Khái niệm: Là tập hợp những nhóm người được sắp xếp theo những nhóm tuổi nhất định.
Phân loại: Dựa vào khoảng cách tuổi, thông thường cơ cấu dân số theo tuổi được chia thành hai loại:
Tháp dân số
|
Kiểu mở rộng |
Kiểu ổn định |
Kiểu thu hẹp |
Hình dáng |
Tháp dân số có dáng nhọn, đáy rộng, càng lên phía đỉnh tháp càng hẹp lại. |
Tháp dân số có dáng nhọn, song có chiều cao lớn hơn. |
Tháp dân số không còn dáng nhọn, đáy tháp hẹp lại; sự chênh lệch về độ rộng giữa đáy và đỉnh tháp không đáng kể. |
Đặc điểm |
Thể hiện tỉ suất sinh cao, tỉ suất từ thấp, tuổi thọ trung bình thấp, dân số tăng nhanh, phần lớn dân thuộc nhóm tuổi trẻ. Đây thường là kiểu cơ cấu dân số của các nước chậm phát triển. |
Thể hiện tỉ suất sinh cao, tỉ suất từ thấp, tuổi thọ trung bình đang tăng dần. Đây thường là kiểu cơ cấu dân số của các nước đang phát triển. |
Thể hiện tỉ suất sinh và tử đều thấp, tuổi thọ trung bình cao. Đây là kiểu Cơ cấu dân số của các nước phát triển. |
Cơ cấu dân số về mặt xã hội phản ánh những khía cạnh xã hội của dân cư ở một lãnh thổ, gồm một số loại: cơ cấu dân số theo lao động, cơ cấu dân số theo trình độ văn hoá,...
Cơ cấu dân số theo lao động cho biết nguồn lao động và dân số hoạt động theo khu vực kinh tế.
Nguồn lao động
Khái niệm: Là nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế, bao gồm bộ phận dân số trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động.
Phân loại: Nguồn lao động thường được chia thành hai nhóm: dân số hoạt động kinh tế và dân số không hoạt động kinh tế.
Dân số hoạt động theo khu vực kinh tế
Ý nghĩa:
Để xác định cơ cấu dân số theo trình độ văn hóa, người ta thường dựa vào:
Cơ cấu dân số theo trình độ văn hóa có sự khác nhau giữa các nước, các khu vực trên thế giới, giữa thành thị và nông thôn.