Cơ cấu dân số CTST

I. Cơ cấu sinh học

1. Cơ cấu dân số theo giới

  • Cơ cấu dân số theo giới trên thế giới có hai cách tính. Một là phân chia tổng dân số thành tỉ lệ giới nam và nữ; hai là tương quan tỉ số giới tính nam so với 100 nữ.
  • Cơ cấu dân số theo giới biến động theo thời gian khác nhau ở từng nước, từng khu vực, châu lục.

2. Cơ cấu dân số theo tuổi

Khái niệm: Là tập hợp những nhóm người được sắp xếp theo những nhóm tuổi nhất định.

Phân loại: Dựa vào khoảng cách tuổi, thông thường cơ cấu dân số theo tuổi được chia thành hai loại:

  • Độ tuổi có khoảng cách đều nhau: có thể là 1 năm, 5 năm hoặc 10 năm (khoảng cách 5 năm được sử dụng nhiều hơn).
  • Độ tuổi có khoảng cách không đều nhau và thường chia thành 3 nhóm tuổi gồm 0 -14 tuổi, 15 - 64 tuổi và 65 tuổi trở lên.

Tháp dân số

  • Để biểu hiện cơ cấu sinh học của dân số, người ta thường sử dụng tháp dân số.
  • Có ba kiểu tháp dân số cơ bản: kiểu mở rộng, kiểu thu hẹp và kiểu ổn định.
  • Mỗi kiểu tháp dân số có những đặc điểm riêng về hình dạng phản ánh cơ cấu tuổi, giới tính trong hiện tại và sự phát triển dân số trong tương lai của mỗi lãnh thổ.

 

Kiểu mở rộng

Kiểu ổn định

Kiểu thu hẹp

Hình dáng

Tháp dân số có dáng nhọn, đáy rộng, càng lên phía đỉnh tháp càng hẹp lại.

Tháp dân số có dáng nhọn, song có chiều cao lớn hơn.

Tháp dân số không còn dáng nhọn, đáy tháp hẹp lại; sự chênh lệch về độ rộng giữa đáy và đỉnh tháp không đáng kể.

Đặc điểm

Thể hiện tỉ suất sinh cao, tỉ suất từ thấp, tuổi thọ trung bình thấp, dân số tăng nhanh, phần lớn dân thuộc nhóm tuổi trẻ. Đây thường là kiểu cơ cấu dân số của các nước chậm phát triển.

Thể hiện tỉ suất sinh cao, tỉ suất từ thấp, tuổi thọ trung bình đang tăng dần. Đây thường là kiểu cơ cấu dân số của các nước đang phát triển.

Thể hiện tỉ suất sinh và tử đều thấp, tuổi thọ trung bình cao. Đây là kiểu Cơ cấu dân số của các nước phát triển.

Tháp dân số cơ bản của một số nước, năm 2020
Tháp dân số cơ bản của một số nước, năm 2020

II. Cơ cấu xã hội

Cơ cấu dân số về mặt xã hội phản ánh những khía cạnh xã hội của dân cư ở một lãnh thổ, gồm một số loại: cơ cấu dân số theo lao động, cơ cấu dân số theo trình độ văn hoá,...

1. Cơ cấu dân số theo lao động

Cơ cấu dân số theo lao động cho biết nguồn lao động và dân số hoạt động theo khu vực kinh tế.

Nguồn lao động

Khái niệm: Là nguồn lực quan trọng trong phát triển kinh tế, bao gồm bộ phận dân số trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động.

Phân loại: Nguồn lao động thường được chia thành hai nhóm: dân số hoạt động kinh tế và dân số không hoạt động kinh tế.

Dân số hoạt động theo khu vực kinh tế

  • Cơ cấu dân số hoạt động theo khu vực kinh tế là sự phân chia hoạt động kinh tế của dân số theo ba khu vực: khu vực I, khu vực II và khu vực III.
  • Cơ cấu dân số hoạt động theo khu vực kinh tế phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia.
  • Cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế thay đổi theo thời gian ở từng quốc gia, từng khu vực trên thế giới.

2. Cơ cấu dân số theo trình độ văn hóa

Ý nghĩa:

  • Phản ánh trình độ dân trí và học vấn của dân cư.
  • Một tiêu chí để đánh giá chất lượng cuộc sống của một quốc gia.

Để xác định cơ cấu dân số theo trình độ văn hóa, người ta thường dựa vào:

  • Tỉ lệ người biết chữ (của nhóm dân số từ 15 tuổi trở lên).
  • Số năm đi học trung bình của nhóm dân số từ 25 tuổi trở lên).

Cơ cấu dân số theo trình độ văn hóa có sự khác nhau giữa các nước, các khu vực trên thế giới, giữa thành thị và nông thôn.

  • 66 lượt xem
Sắp xếp theo