Nguyên tử Gold có 79 electron ở vỏ nguyên tử. Điện tích hạt nhân của nguyên tử Gold là
Điện tích của hạt nhân = điện tích của proton
= 79. (+ 1,6.10-19) = + 1,26.10-17 C
Nguyên tử Gold có 79 electron ở vỏ nguyên tử. Điện tích hạt nhân của nguyên tử Gold là
Điện tích của hạt nhân = điện tích của proton
= 79. (+ 1,6.10-19) = + 1,26.10-17 C
Nguyên tố hóa học là những nguyên tử có cùng
Nguyên tố hóa học là những nguyên tử có cùng số proton.
Dãy gồm các ion X+, Y- và nguyên tử Z đều có cấu hình electron 1s22s22p6 là:
X nhường 1e tạo thành ion X+ có cấu hình 1s22s22p6
cấu hình e của X là 1s22s22p63s1
ZX = 11 (Na)
Y nhận 1e tạo thành ion Y- có cấu hình 1s22s22p6
cấu hình e của Y là 1s22s22p5
ZY = 9 (F)
Z có cấu hình 1s22s22p6 ZZ = 10 (Ne)
Số electron tối đa trong lớp 3 là bao nhiêu?
Lớp thứ 3 có 3 phân lớp là 3s, 3p, 3d
Số e tối đa trên các phân lớp là: s (2e), p(6e) d(10e)
Số e tối đa trong lớp thứ 3 là: 2 + 6 + 10 = 18
Lithium có 2 đồng vị là 7Li và 6Li. Nguyên tử khối trung bình của Li là 6,93. Phần trăm số nguyên tử của đồng vị 7Li là:
Gọi phần trăm số nguyên tử của đồng vị 7Li là x%
⇒ phần trăm số nguyên tử của đồng vị 6Li là (100 − x)%
Phần trăm số nguyên tử của đồng vị 7Li là 93%.
Trong các câu sau đây, câu nào sai?
Electron là hạt mang điện tích âm, có khối lượng 9,1094.10-31 kg, chỉ thoát ra khỏi nguyên tử trong những điều kiện đặc biệt.
Ta có: me= 9,1.10-31 kg, mp= 1,6726.10-27 kg, mn= 1,6748.10-27 kg
Vậy me= .mp=
.mn
Do đó electron có khối lượng không đáng kể so với khối lượng nguyên tử.
Nguyên tử X không có neutron trong hạt nhân nguyên tử. Nguyên tử X là
Nguyên tử X không có nơtron trong hạt nhân nguyên tử. Nguyên tử X là
Tổng số các hạt proton, neutron và electron trong nguyên tử của nguyên tố X là 10. Số khối của nguyên tử nguyên tố X là
Do tổng số các hạt proton, neutron và electron trong nguyên tử của nguyên tố X là 10
⇒ P + E + N = 10 hay 2Z + N = 10
⇒ N = 10 - 2Z (*)
Ta có:
Thay (*) vào ta có:
⇔ Z ≤ 10 −2Z ≤ 1,52Z
⇔ 2,84 ≤ Z ≤ 3,33
Vậy Z = 3, N = 4
Số khối của nguyên tử nguyên tố X là
A = Z + N = 3 + 4 = 7
Thông tin nào sau đây đúng về 20682Pb?
Kí hiệu nguyên tử 20682Pb cho biết:
Số hiệu nguyên tử = số đơn vị điện tích hạt nhân = số proton = số electron = 82
Số khối = 206
Số neutron = số khối – số hiệu nguyên tử = 206 – 82 = 124
Tổng số hạt p, n, e trong phân tử MX3 là 196, trong đó số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 60. Khối lượng nguyên tử của X lớn hơn của M là 8. Tổng số hạt p, n, e trong X- nhiều hơn trong M3+ là 16. M và X lần lượt là?
Tổng số các hạt trong phân tử MX3 là 196
2ZM + NX +3.(2ZX + NX) = 196
⇔ (2ZM + 6ZX) + (NX + 3NX) = 196 (1)
Số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 60 hạt
→ (2ZM + 3.2ZX) − (NM + 3.NX) = 60 (2)
Giải hệ phương trình (1), (2)
→2ZM+3.2ZX=128 ⇔ ZM + 3ZX = 64 (3),
NM + 3.NX = 68
Khối lượng nguyên tử của X lớn hơn của M là 8
→ (NX + ZX) − (NM + ZM) = 8 (4)
Tổng số hạt trong X− nhiều hơn trong M3+ là 16
→(2ZX + NX + 1) − (2ZM + NM - 3) = 16
⇔ 2ZX + NX − (2ZM + NM) = 12 (5)
Lấy (5) - (4): ZX − ZM = 4 (6)
Giải hệ (3), (6) ta đc: ZM = 13; ZX = 17
Vậy M là Al và X là Cl
Hạt nhân nguyên tử được tìm ra năm 1911 bằng cách cho hạt α bắn phá một lá vàng mỏng. Thí nghiệm trên được đưa ra đầu tiên do nhà bác học nào sau đây?
Hạt nhân nguyên tử được tìm ra năm 1911 bằng cách cho hạt α bắn phá một lá vàng mỏng. Thí nghiệm trên được đưa ra đầu tiên do nhà bác học Rutherford.
Số neutron của các đồng vị
,
,
lần lượt là:
Số hiệu nguyên tử Z = 14 = Số proton.
Số khối: A = Z + N N = A – Z = 28 – 14 = 14.
Số hiệu nguyên tử Z = 14 = Số proton.
Số khối: A = Z + N N = A – Z = 29 – 14 = 15.
Số hiệu nguyên tử Z = 14 = Số proton.
Số khối: A = Z + N N = A – Z = 30 – 14 = 16.
Vậy số neutron của các đồng vị ,
,
lần lượt là 14, 15, 16.
Số electron tối đa ở lớp thứ n (n ≤ 4) là
Số electron tối đa ở lớp thứ n (n ≤ 4) là 2n2
Ví dụ: Số electron tối đa ở lớp thứ tư (n = 4) là 2.42 = 32
Orbital nguyên tử (AO) là
Orbital nguyên tử (kí hiệu là AO) là khu vực không gian xung quanh hạt nhân nguyên tử mà xác suất tìm thấy electron trong khu vực đó là lớn nhất (khoảng 90%).
Kí hiệu phân lớp nào sau đây là sai?
Lớp thứ hai có 2 phân lớp là 2s và 2p.
Lớp thứ ba có 3 phân lớp là 3s, 3p và 3d không có phân lớp 3f.
Lớp thứ tư có 4 phân lớp là 4s, 4p, 4d và 4f.
Nguyên tử có đường kính gấp khoảng 10000 lần đường kính hạt nhân. nếu phóng đại hạt nhân lên thành một quả bóng có đường kính 6 cm thì đường kính nguyên tử sẽ là
Đường kính nguyên tử sau khi phóng đại là:
6.10000 = 60000 cm = 600 m
Nguyên tử oxygen có 8 electron, hạt nhân nguyên tử này có điện tích là
Nguyên tử oxygen có 8 electron mà mỗi electron có điện tích quy ước là – 1.
⇒ Số đơn vị điện tích âm là 8.
Số đơn vị điện tích dương của hạt nhân bằng số đơn vị điện tích âm của các electron trong nguyên tử.
⇒ Số đơn vị điện tích dương của hạt nhân = Số đơn vị điện tích âm = 8.
Do đó, hạt nhân nguyên tử này có điện tích là +8.
Hợp kim cobalt được sử dụng rộng rãi trong các động cơ máy bay vì độ bền nhiệt độ cao là một yếu tố quan trọng. Nguyên tử cobalt có cấu hình thu gọn ở trạng thái cơ bản là [Ar]3d74s2. Số thứ tự cobalt trong bảng tuần hoàn là
Cấu hình nguyên tử của cobalt là: 1s22s22p63s23p64s23d74s2
Số thứ tự cobalt trong bảng tuần hoàn là 29.
Anion X2- có tổng số hạt cơ bản là 50, trong nguyên tử X thì số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 16. Cấu hình electron của X2− là:
Gọi số p, n, e trong nguyên tử lần lượt là Z, N, E (nguyên dương)
Anion có tổng số hạt cơ bản là 50:
Z + E + P + 2e = 2Z + N + 2 = 50
2Z + N = 48
Trong nguyên tử X thì số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 16:
2Z - N = 16
Từ đó ta có:
Cấu hình electron của X là: [Ne]3s23p4
Vậy cấu hình electron của S2− là [Ne]3s23p4
Một nguyên tử nguyên tố X có 11 electron và 12 neutron. Nguyên tố X có kí hiệu nguyên tử là:
X có số khối là: 12 + 11 = 23 đvC
Vậy X có kí hiệu là .