Nguyên tố X thuộc chu kì 3, nhóm IIIA. Nguyên tử của nguyên tố X có cấu hình electron là
X thuộc chu kì 3, nhóm IIIA nên có 3 lớp electron, lớp ngoài cùng có 3 electron.
Cấu hình electron của X là: 1s22s22p63s23p1.
Nguyên tố X thuộc chu kì 3, nhóm IIIA. Nguyên tử của nguyên tố X có cấu hình electron là
X thuộc chu kì 3, nhóm IIIA nên có 3 lớp electron, lớp ngoài cùng có 3 electron.
Cấu hình electron của X là: 1s22s22p63s23p1.
Hình bên mô tả ô nguyên tố của Zinc trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.

Những thông tin thu được từ ô nguyên tố này là:
Dựa vào các thông tin ở ô nguyên tố xác định được: Zinc có kí hiệu là Zn, nguyên tử có 30 proton, nguyên tử khối trung bình là 65,38.
Nguyên tố oxygen (O) ở ô số 8, chu kì 2, nhóm VIA. Cho các phát biểu sau:
(1) Cấu hình electron của oxygen (O) là: 1s22s22p6
(2) O là nguyên tố phi kim.
(3) Oxide cao nhất là SO2.
(4) Nguyên tử O có 6 electron lớp ngoài cùng.
(5) O thuộc nguyên tố p.
Số phát biểu đúng là?
Những phát biểu đúng: 2, 4.
1) sai vì cấu hình electron của oxygen (O) là: 1s22s22p4.
3) sai không có oxide cao nhất của oxygen.
5) sai vì O thuộc nguyên tố p.
Cho hai nguyên tố L và M có cùng cấu hình electron lớp ngoài cùng là ns2. Phát biểu nào sau đây về M và L luôn đúng?
- L và M đều là những nguyên tố kim loại sai vì nguyên tố có cấu hình 1s2 là khí hiếm (He).
- L và M thuộc cùng một nhóm trong bảng tuần hoàn sai vì số thứ tự nhóm được xác định dựa theo số electron hóa trị.
- L và M đều là những nguyên tố s sai vì nguyên tố có 2 electron lớp ngoài cùng có thế là nguyên tố s hoặc nguyên tố d hoặc nguyên tố f …
Các electron có khả năng tham gia hình thành liên kết hóa học là
Các electron có khả năng tham gia hình thành liên kết hóa học là electron hóa trị.
Chúng thường nằm ở lớp ngoài cùng hoặc cả phân lớp sát lớp ngoài cùng nếu phân lớp đó chưa bão hòa.
Các nguyên tố trong bảng tuần hoàn được sắp xếp theo chiều tăng dần
Các nguyên tố trong bảng tuần hoàn được sắp xếp theo chiều tăng dần số hiệu nguyên tử.
Sắp xếp các nguyên tố sau: O (Z = 8), S (Z = 16), F (Z = 9) theo chiều tăng dần tính phi kim (có giải thích ngắn gọn)
O (Z = 8): 1s22s22p4, suy ra O thuộc chu kì 2, nhóm VIA.
S (Z = 16): [Ne]3s23p4, suy ra S thuộc chu kì 3, nhóm VIA.
F (Z = 9): 1s22s22p5, suy ra F thuộc chu kì 2, nhóm VIIA.
Ta có:
O và F thuộc cùng một chu kì 2. Theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần ta được tính phi kim F > O (1).
O và S thuộc cùng một nhóm VIA. Theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần ta được tính phi kim O > S (2)
Từ (1) và (2)
⇒ Tính phi kim: S < O < F.
Nguyên tố A có số hiệu nguyên tử là 8. Nguyên tố A thuộc nhóm
Ta có A có Z = 8, cấu hình electron: 1s22s22p4.
X thuộc nhóm VIA do nguyên tố p, 6 electron hóa trị.
Các kim loại X, Y, Z có cấu hình electron nguyên tử lần lượt là: 1s22s22p63s1; 1s22s22p63s2; 1s22s22p63s23p1. Dãy gồm các kim loại xếp theo chiều tăng dần tính kim loại từ trái sang phải là
X,Y, Z đều thuộc chu kì 3. Sắp xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân X; Y; Z.
Trong 1 chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính kim loại giảm dần.
Vậy chiều tăng dần tính kim loại: Z, Y, X.
Nguyên tử Y có hóa trị cao nhất với oxygen gấp 3 lần hóa trị trong hợp chất khí với hydrogen. Gọi X là công thức hợp chất oxygen cao nhất, Z là công thức hợp chất khí với hydrogen của Y. Tỉ khối hơi của X đối với Z là 2,353. Nguyên tố Y là:
Gọi hóa trị cao nhất với hydrogen là a và với oxygen là b
⇒ a + b = 8 (1)
Ta lại có:
Nguyên tử Y có hóa trị cao nhất với oxygen gấp 3 lần hóa trị trong hợp chất khí với hydrogen
a = 3b (2)
Từ (1) và (2) ta được:
a = 2; b = 6
⇒ Công thức của X: YO3
Công thức của Z: YH2
Tỉ khối hơi của X đối với Z là 2,353
Nguyên tố Y ở chu kì 3, nhóm IA trong bảng tuần hoàn. Tính chất hóa học cơ bản của Y là:
Y ở chu kì 3, nhóm IA trong bảng tuần hoàn ⇒ Y là kim loại mạnh.
Nguyên tố nhóm A có cấu hình electron lớp ngoài cùng dạng
Nguyên tố nhóm A có cấu hình electron lớp ngoài cùng dạng ns1÷2 hoặc ns2np 1÷6
Nguyên tố nhóm B có cấu hình electron phân lớp ngoài cùng và sát ngoài cùng dạng (n – 1)d1÷10 ns1÷2
Nguyên tử có kích thước nhỏ nhất trong bảng tuần hoàn là
Nguyên tử He thuộc chu kì 1, nguyên tử chỉ có 1 lớp electron nên có bán kính nhỏ hơn bán kính của nguyên tử nguyên tố thuộc các chu kì còn lại.
Trong chu kì 1 chỉ có hai nguyên tố H và He. Cùng có một lớp electron nhưng điện tích hạt nhân của He lớn hơn H nên hạt nhân sẽ hút electron lớp ngoài cùng mạnh hơn, làm cho bán kính nguyên tử của He nhỏ hơn H.
Vậy He là nguyên tử có kích thước nhỏ nhất trong bảng tuần hoàn.
Nguyên tử nguyên tố nhóm IA nào sau đây có bán kính lớn nhất?
Trong 1 nhóm A, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, bán kính nguyên tử tăng dần.
Vậy Cs có bán kính lớn nhất trong nhóm IA
Nguyên tố X được sử dụng rộng rãi để chống đóng băng và khử băng như một chất bảo quản. Nguyên tố Y là nguyên tố thiết yếu cho các cơ thể sống, đồng thời nó được sử dụng nhiều trong việc sản xuất phân bón. Nguyên tử của nguyên tố X có electron ở mức năng lượng cao nhất là 3p. Nguyên tử nguyên tố Y có một electron ở lớp ngoài cùng là 4s. Nguyên tử X và Y có số electron hơn kém nhau là 3. Nguyên tử X và Y lần lượt là
- Nguyên tử của nguyên tố Y có một electron ở lớp ngoài cùng 4s nên cấu hình electron nguyên tử Y là: 1s22s22p63s23p64s1.
Y là kim loại do có 1 electron ở lớp ngoài cùng.
- Nguyên tử X và Y có số electron hơn kém nhau là 3 nên số electron của X là:
19 – 3 = 16.
Cấu hình electron của X: 1s22s22p63s23p4. X là phi kim do có 6 electron ở lớp ngoài cùng.
Oxide cao nhất của một nguyên tố R chứa 38,8% nguyên tố đó, còn trong hợp chất khí với hydrogen chứa 2,74% hydrogen. Xác định nguyên tố R là
Gọi hợp chất với hydrogen có công thức là: RHx, hợp chất với oxi có công thức là R2O8-x
Ta có:
Oxide R2O8-x chứa 38,8% nguyên tố R ⇒ %O = 100% - 38,8 = 61,2%
⇒ (1)
Trong RHx, chứa 2,74% hydrogen
⇒ % R = 100% - 2,74% = 97,26%
⇒
⇒ R = 35,5x (2)
Từ (1) và (2) giải hệ ta có: x = 1 và R = 35,5 (Chlorine)
Cho cấu hình electron của các nguyên tố A1, A2, A3, A4 như sau
A1 : 1s22s22p63s1
A2 :1s22s22p63s23p1
A3 :1s22s22p63s23p64s2
A4 :1s22s22p63s2
Các nguyên tố kim loại cùng nhóm gồm có
Các nguyên tố kim loại là các nguyên tố có số electron lớp ngoài cùng là 1, 2, 3 (trừ H, He, B).
Các nguyên tố cùng nhóm là các nguyên tố có cùng số electron hóa trị.
Có A3 và X4 cùng là kim loại thuộc nhóm IIA.
Cho nguyên tố X, Y là hai nguyên tố cùng một nhóm A ở hai chu kì nhỏ liên tiếp nhau trong bảng tuần hoàn và ZX + ZY = 32 (ZX < ZY). Xác định nguyên tố X.
Gọi ZX, ZY lần lượt là số proton của nguyên tử nguyên tố X và Y. Ta có:
ZX + ZY = 32 (1)
Vì X và Y thuộc cùng nhóm A ở hai chu kì kế tiếp nhau nên số proton của chúng khác nhau 8, 18 hoặc 32 đơn vị.
Giả sử ZY > ZX.
Trường hợp 1: ZY – ZX = 8 (2)
Kết hợp (1) và (2) giải hệ phương trình ta được: ZX = 12; ZY = 20.
Cấu hình electron của X: 1s22s22p63s2 (nhóm IIA).
Cấu hình electron của Y: 1s22s22p63s23p64s2 (nhóm IIA).
Vậy trường hợp 1 thỏa mãn, X là magnesium (Mg) và Y là calcium (Ca).
Trường hợp 2: ZY – ZX = 18 (3)
Kết hợp (1) và (3) giải hệ phương trình ta được: ZX = 7; ZY = 25.
Cấu hình electron của X: 1s22s22p3 (nhóm VA)
Cấu hình electron của Y: 1s22s22p63s23p63d54s2 (nhóm VIIB)
Vậy trường hợp 2 không thỏa mãn.
Trường hợp 3: ZY – ZX = 32 (4)
Kết hợp (1) và (4) giải hệ phương trình ta được: ZX = 0; ZY = 32.
Vậy trường hợp 3 không thỏa mãn.
Công thức oxide cao nhất của R là RO3. Vậy công thức hydroxide tương ứng của R là
Trong oxide cao nhất RO3 thì R có hóa trị VI nên công thức hydroxide tương ứng của R là H2RO4
Độ âm điện của các nguyên tố: Na, Mg, Al, Si. Xếp theo chiều tăng dần là: