Vào năm 1987, nhà bác học nào đã phát hiện ra sự tồn tại của các hạt electron khi nghiên cứu hiện tượng phóng điện trong chân không?
Vào năm 1987, nhà bác học nào đã phát hiện ra sự tồn tại của các hạt electron khi nghiên cứu hiện tượng phóng điện trong chân không?
Dãy các phân lớp nào sau đây đã bão hòa electron?
Phân lớp electron bão hòa là phân lớp có số electron được điền tối đa:
Phân lớp s: có tối đa 2 electron
Phân lớp p: có tối đa 6 electron
Phân lớp d: có tối đa 10 electron
Phân lớp f: có tối đa 14 electron
Như vậy, dãy s2, p6, d10, f14 là các phân lớp electron đã bão hòa.
Nguyên tử của nguyên tố X có electron ở mức năng lượng cao nhất là 3p. Nguyên tử của nguyên tố Y cũng có mức năng lượng là 3p và có một electron ở lớp ngoài cùng. Nguyên tử X và Y có số electron hơn kém nhau là 2. Nguyên tố X, Y lần lượt là
- Y có electron ở mức năng lượng 3p và có một electron ở lớp ngoài cùng Cấu hình electron của Y là 1s22s22p63s23p64s1
Y là kim loại.
- X có electron ở mức năng lượng cao nhất là 3p theo bài ra thì X kém Y 2 electron Cấu hình electron của X là 1s22s22p63s23p5
X là phi kim.
Hạt mang điện trong hạt nhân nguyên tử là
Hạt nhân gồm: proton (mang điện dương) và neutron (không mang điện).
Cho hợp chất XY2 tạo bởi hai nguyên tố X, Y. Y có hai đồng vị 79Y: chiếm 55% số nguyên tử Y và đồng vị 81Y. Trong XY2, phần trăm khối lượng của X là bằng 28,51%. Tính nguyên tử khối trung bình của X.
Phần trăm số nguyên tử của 81Y = 100%−55% = 45%
Suy ra, nguyên tử khối trung bình của Y là :
Ta có:
⇒ X = 63,73.
Các đồng vị của cùng một nguyên tố được phân biệt bởi yếu tố nào sau đây?
Các đồng vị của cùng một nguyên tố hóa học được phân biệt bởi số neutron.
Nguyên tử X có 17 proton và 20 neutron trong hạt nhân. Kí hiệu nguyên tử của X là
Số khối X:
A = Z + N = 17 + 20 = 37
Kí hiệu nguyên tử của X là:
Nguyên tử khối của một nguyên tử bằng
Nguyên tử khối của một nguyên tử bằng số khối.
Trong nguyên tử, loại hạt nào có khối lượng không đáng kể so với các hạt còn lại?
Trong nguyên tử, hạt electron có khối lượng không đáng kể so với proton và neutron.
Nếu 7 electron được điền vào 5 AO thì số lượng electron độc thân là
Mỗi AO chứa tối đa 2 electron, như vậy nếu 7 electron được điền vào 5 AO thì sẽ có 2 AO đã chứa đủ electron tối đa, 3 AO chỉ chứa 1 electron (electron độc thân).
Số lượng AO trong mỗi phân lớp s, p, d, f lần lượt là
Số lượng AO trong mỗi phân lớp:
Phân lớp ns chỉ có 1 AO.
Phân lớp np có 3 AO.
Phân lớp nd có 5 AO.
Phân lớp nf có 7 AO.
Nguyên tử nitrogen có tổng số hạt là 21. Số hạt không mang điện chiếm 33,33%. Xác định số đơn vị điện tích hạt nhân của nitrogen.
Gọi p, n và e lần lượt là số proton, neutron và electron của nitrogen.
Trong đó p = e.
Số hạt không mang điện chính là neutron chiếm 33,33%
⇒ n = (1)
Tổng số hạt là 21:
⇒ 2p + n = 21 (2)
Thế n = 7 vào (2) được p = 7.
Vậy nguyên tử nitrogen có số đơn vị điện tích hạt nhân là 7.
Phát biểu nào sau đây không đúng?
Phát biểu "Nguyên tử có cấu trúc đặc khít" không đúng vì nguyên tử có cấu tạo rỗng.
Nguyên tử nguyên tố X có tổng số electron trên các phân lớp p là 9, số đơn vị điện tích hạt nhân của X là.
X có tổng các electron trên phân lớp p là 9 nên cấu hình electron của X như sau:
1s22s22p63s23p3.
Z = E = 15
Số đơn vị điện tích hạt nhân của X là 15
Nguyên tử của nguyên tố X có 3 lớp electron. Lớp ngoài cùng có 4 electron. Cấu hình electron của nguyên tử X là:
Cấu hình electron lớp ngoài cùng là: 3s23p2
Cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố này là:
1s22s22p63s23p2
Nguyên tố hóa học là tập hợp các nguyên tử có
Nguyên tố hóa học là tập hợp các nguyên tử có cùng điện tích hạt nhân.
Cho nguyên tố A có Z = 15. A là nguyên tố
A có số hiệu nguyên tử là 15 ⇒ nguyên tử A có 15 electron.
Cấu hình electron nguyên tử A là 1s22s22p63s23p3.
A thuộc nhóm VA nên A là phi kim (do có 5 electron hóa trị).
Nguyên tử của nguyên tố X có tổng số electron trong các phân lớp p là 7. Số hạt mang điện của một nguyên tử Y nhiều hơn số hạt mang điện của một nguyên tử X là 6 hạt
Cho các phát biểu sau:
(1) Điện tích hạt nhân của X là 13.
(2) Số đơn vị điện tích hạt nhân của Y là 15.
(3) Ion X3+ có 10 electron.
(4) Ion Y2- có 16 electron.
Số phát biểu đúng là:
Nguyên tử nguyên tố X có tổng số hạt electron trong các phân lớp p là 7
Cấu hình electron của X: 1s22s22p63s23p1.
ZX = 13
Nguyên tử của nguyên tố Y có tổng số hạt mang điện nhiều hơn tổng số hạt mang điện của X là 6:
ZY = (13 + 13):2 = 16.
Nên (1), (3) đúng
(2) sai vì số đơn vị điện tích hạt nhân của Y là 16
(4) sai vì Y2- có 18 electron
Cho các phát biểu sau:
(1) Tất cả hạt nhân nguyên tử của các nguyên tố đều luôn có hai loại hạt cơ bản là proton và neutron.
(2) Khối lượng nguyên tử tập trung ở lớp vỏ electron.
(3) Số khối (A) có thể có giá trị lẻ.
(4) Trong nguyên tử, số electron bằng số proton.
(5) Trong hạt nhân nguyên tử, hạt mang điện là proton và electron.
Số phát biểu sai là:
(1) Sai vì nguyên tử 11H chỉ có 1 proton trong hạt nhân, không có hạt neutron.
(2) Sai vì khối lượng nguyên tử tập trung ở hạt nhân nguyên tử.
(3) Sai vì số khối bằng tổng số hạt proton (Z) và tổng số neutron (N) mà số lượng các hạt Z, N đều là số nguyên dương nên không thể là số lẻ.
(4) Đúng.
(5) Sai vì trong nguyên tử (chứ không phải trong hạt nhân) hạt mang điện là proton và electron.
Vậy các phát biểu sai là (1), (2), (3), (5).
Cho ba nguyên tử có kí hiệu là
,
,
. Phát biểu nào sau đây là sai?