Đề kiểm tra 15 phút Hóa 10 Chương 2

Mô tả thêm: Kiểm tra 15 phút Hóa 10 Chương 2 Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn giúp bạn học củng cố rèn luyện kĩ năng thao tác làm các dạng đề thi Hóa 10.
  • Thời gian làm: 15 phút
  • Số câu hỏi: 20 câu
  • Số điểm tối đa: 20 điểm
Trước khi làm bài bạn hãy
  • 1 Ôn tập kiến thức đã nêu trong phần Mô tả thêm
  • 2 Tìm không gian và thiết bị phù hợp để tập trung làm bài
  • 3 Chuẩn bị sẵn dụng cụ cần dùng khi làm bài như bút, nháp, máy tính
  • 4 Căn chỉnh thời gian làm từng câu một cách hợp lý
Mua gói để Làm bài
  • Câu 1: Vận dụng

    Có 3 nguyên tố X, Y, Z thuộc nhóm A trong bảng tuần hoàn:

    - X, Y cùng chu kì và ở hai nhóm liên tiếp;

    - X, Z ở hai chu kì liên tiếp và cùng nhóm;

    - Các hydroxide của Y, X, Z có tính base tăng dần theo thứ tự;

    - Cấu hình electron của X là 1s22s22p63s2;

    Phát biểu nào sau đây không đúng?

    - Cấu hình electron của X là 1s22s22p63s2

    ⇒ Vị trí của X: ô số 12, chu kì 3, nhóm IIA 

    - X, Y cùng chu kì và ở hai nhóm liên tiếp

    ⇒ Y chu kì 3, nhóm IA hoặc IIIA

    - X, Z ở hai chu kì liên tiếp và cùng nhóm

    ⇒ Z chu kì 2 hoặc 4, nhóm IIA

    Lại có: Các hydroxide của Y, X, Z có tính base tăng dần theo thứ tự

    ⇒ Y nhóm IIIA, chu kì 3; Z nhóm IIA, chu kì 4

    ⇒ Oxide cao nhất của Y là Y2O3

    Y là nhôm và Al(OH)3 là chất lưỡng tính.

    Z là Ca tác dụng được với nước ở nhiệt độ thường tạo base tương ứng và khí H2.

  • Câu 2: Vận dụng

    Cho các nguyên tố X (Z = 19); Y (Z = 8).

    Viết cấu hình electron và xác định vị trí của X, Y trong bảng tuần hoàn (có giải thích); Chúng là nguyên tố phi kim, kim loại hay khí hiếm?

    Chỗ nhập nội dung câu trả lời tự luận
    Đáp án là:

    Cho các nguyên tố X (Z = 19); Y (Z = 8).

    Viết cấu hình electron và xác định vị trí của X, Y trong bảng tuần hoàn (có giải thích); Chúng là nguyên tố phi kim, kim loại hay khí hiếm?

    Chỗ nhập nội dung câu trả lời tự luận

    Cấu hình electron: 

    - X: 1s22s22p63s23p64s1

    - Y: 1s22s22p4

    Vị trí:

    - X thuộc ô số 19, X có 1 e ở lớp ngoài cùng nên thuộc nhóm IA, X có 4 lớp electron nên thuộc chu kì 4.

    - Tương tự, Y thuộc ô số 8, nhóm VIA, chu kì 2.

    X có 1 electron lớp ngoài cùng ⇒ X là kim loại, Y có 6 electron lớp ngoài cùng ⇒ Y là phi kim.

  • Câu 3: Nhận biết

    Nguyên tử của nguyên tố Q có cấu hình electron là 1s22s22p63s23p63d104s1. Dựa vào đặc điểm cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử, dự đoán tính chất của nguyên tố Q:

    Các nguyên tử có 1, 2 hoặc 3 electron ở lớp ngoài cùng thường là các nguyên tử nguyên tố kim loại.

    \Rightarrow Q có tính kim loại.

  • Câu 4: Nhận biết

    Các nguyên tố trong bảng tuần hoàn được sắp xếp theo chiều tăng dần

     Các nguyên tố trong bảng tuần hoàn được sắp xếp theo chiều tăng dần số hiệu nguyên tử.

  • Câu 5: Thông hiểu

    Nguyên tố X ở chu kỳ 3, nhóm VIA có cấu hình electron là:

    Nguyên tố X ở chu kì 3 => X có 3 lớp electron X thuộc nhóm VIA => X có 6 e lớp ngoài cùng

    => Cấu hình e lớp ngoài cùng 1s22s22p63s23p4

  • Câu 6: Nhận biết

    Các nguyên tố halogen được xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân: F, Cl, Br, I. Nguyên tố halogen nào có tính phi kim yếu nhất?

    Trong một nhóm, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố có xu hướng tăng dần, tính phi kim của các nguyên tố có xu hướng giảm dần.

    ⇒ Nguyên tố halogen có tính phi kim yếu nhất là I (Iodine).

  • Câu 7: Thông hiểu

    Nguyên tố X có cấu hình electron hóa trị là 3d104s1. Vị trí của X trong bảng tuần hoàn là:

    X có 4 lớp electron \Rightarrow X thuộc chu kì 4

    X có 1 electron lớp ngoài cùng và có electron cuối cùng điền vào phân lớp d \Rightarrow X thuộc nhóm IB.

    Vậy  X thuộc chu kì 4, nhóm IB.

  • Câu 8: Nhận biết

    Bảng tuần hoàn hiện nay không áp dụng nguyên tắc sắp xếp nào sau đây?

    Bảng tuần hoàn hiện nay không áp dụng nguyên tắc sắp xếp: Các nguyên tố được sắp xếp theo chiều tăng dần khối lượng nguyên tử

    Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng tuần hoàn:

    + Các nguyên tố được sắp xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử.

    + Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử được xếp vào cùng một chu kì.

    + Các nguyên tố mà nguyên tử có cấu hình electron tương tự nhau được xếp cùng một nhóm.

  • Câu 9: Thông hiểu

    Thứ tự giảm dần tính base là

     11 Na, 12Mg, 13Al, 14Si cùng thuộc chu kì 2.

    Trong một chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tính base của oxide cao nhất có xu hướng giảm dần.

    ⇒ Thứ tự giảm dần tính base là: Na2O > MgO > Al2O3 > SiO2.

  • Câu 10: Thông hiểu

    Phát biểu nào sau đây không đúng?

    Nguyên tử có Z = 11 và Z = 13 thuộc cùng một chu kì

    ⇒ Bán kính nguyên tử giảm dần

    ⇒ Nguyên tử có Z = 11 có bán kính lớn hơn nguyên tử có Z = 13.

    ⇒ Phát biểu Nguyên tử có Z = 11 có bán kính nhỏ hơn nguyên tử có Z = 13 là sai.

  • Câu 11: Nhận biết

    Nguyên tố X thuộc chu kì 3, nhóm IIIA. Nguyên tử của nguyên tố X có cấu hình electron là

     X thuộc chu kì 3, nhóm IIIA nên có 3 lớp electron, lớp ngoài cùng có 3 electron.

    Cấu hình electron của X là: 1s22s22p63s23p1.

  • Câu 12: Vận dụng cao

    Hai nguyên tố X và Y ở hai nhóm A liên tiếp trong bảng tuần hoàn, Y thuộc nhóm VA. Ở trạng thái đơn chất X, Y không phản ứng với nhau. Tổng số proton trong hạt nhân nguyên tử của X và Y là 23. Xác định nguyên tố X là

    X và Y ở hai nhóm A liên tiếp trong bảng tuần hoàn, Y thuộc nhóm VA

    => X thuộc nhóm IVA hoặc nhóm VIA.

    Mà ZX + ZY = 23 =>  X, Y thuộc các chu kì nhỏ (chu kỳ 2 và chu kỳ 3).

    Mặt khác, X và Y không thể cùng chu kì vì hai nguyên tố thuộc hai nhóm A kế tiếp trong một chu kỳ hơn kém nhau 1 proton, nghĩa là ở ô số 11 và 12 (tổng số proton bằng 23), không thuộc các nhóm IV và V hay V và VI.

    Ta xét hai trường hợp

    Trường hợp 1: Y thuộc chu kỳ 2

    =>  ZY = 7 (N).

    Vậy ZX  = 23 - 7 = 16 (S).

    (Thỏa mãn vì ở trạng thái đơn chất nitrogen không phản ứng với Sulfur)

    Trường hợp 2: Y thuộc chu kỳ 3

    =>  ZY = 15 (P).

    Vậy ZX  = 23 - 15 = 8 (O).

    Trường hợp này không thỏa mãn vì ở trạng thái đơn chất oxygen phản ứng với Phosphorus.

  • Câu 13: Nhận biết

    Phát biểu nào sau đây về A là đúng. Biết nguyên tử của nguyên tố A có bán kính rất lớn.

    Giá trị của bán kính nguyên tử tỉ lệ nghịch với giá trị của độ âm điện.

    Giá trị bán kính nguyên tử tỉ lệ thuận với tính kim loại và tỉ lệ nghịch với tính phi kim.

    ⇒ Nguyên tử của nguyên tố A có bán kính rất lớn thì độ âm điện rất nhỏ và A là kim loại

  • Câu 14: Thông hiểu

    Nhận định nào sai về bảng tuần hoàn

    Phát biểu "Số thứ tự của nhóm luôn luôn bằng số electron ở lớp vỏ ngoài cùng của nguyên tử nguyên tố thuộc nhóm đó" sai vì chỉ các nguyên tố nhóm A thì số thứ tự của nhóm luôn luôn bằng số electron ở lớp vỏ ngoài cùng của nguyên tử nguyên tố thuộc nhóm đó.

  • Câu 15: Nhận biết

    Số thứ tự của nhóm (trừ hai cột 9, 10 của nhóm VIIIB) bằng

    Số thứ tự của nhóm (trừ hai cột 9, 10 của nhóm VIIIB) bằng số electron hóa trị

  • Câu 16: Thông hiểu

    Số hiệu nguyên tử X của các nguyên tố X, A, M, Q lần lượt là 6, 7, 20, 19. Nhận xét nào sau đây là đúng?

    ZX = 6: 1s22s22p2

    ZA = 7: 1s22s22p3

    ZM = 20: 1s22s22p63s23p64s2

    ZQ = 19: 1s22s22p63s23p64s1

    • X thuộc nhóm VA: Sai vì nguyên tố X có 4 electron ngoài cùng \Rightarrow Thuộc nhóm IVA.
    • A, M thuộc nhóm VIIA: Sai vì A thuộc nhóm VA.
    • M thuộc nhóm IIB: Sai vì M thuộc nhóm IIA.
    • Q thuộc nhóm IA: Đúng.
  • Câu 17: Vận dụng

    Khi cho 2,34 gam một kim loại M thuộc nhóm IA tác dụng hết với 50 gam nước thì thu được 0,7437 lít khí H2 ở điều kiện chuẩn (25oC, 1 bar).

    a) Xác định tên kim loại M?

    b) Tính nồng độ phần trăm của dung dịch tạo thành?

    Chỗ nhập nội dung câu trả lời tự luận
    Đáp án là:

    Khi cho 2,34 gam một kim loại M thuộc nhóm IA tác dụng hết với 50 gam nước thì thu được 0,7437 lít khí H2 ở điều kiện chuẩn (25oC, 1 bar).

    a) Xác định tên kim loại M?

    b) Tính nồng độ phần trăm của dung dịch tạo thành?

    Chỗ nhập nội dung câu trả lời tự luận

    a) {\mathrm n}_{{\mathrm H}_2}=\frac{0,7437}{24,79}=0,03\;(\mathrm{mol}) 

    Phương trình hóa học:

    2M + 2H2O → 2MOH + H2

    ⇒ nM = 2nH2 = 0,06 (mol)

    \Rightarrow{\mathrm M}_{\mathrm M}=\frac{2,34}{0,06}=39

    Vậy M là potassium (K).

    b) nKOH = nK = 0,06 (mol) ⇒ mKOH = 0,06.56 = 3,36 (g)

    ⇒ mdd = mK + mH2O – mH2 = 2,34 + 50 – 0,03.2 = 52,28 (g)

    \mathrm C\%\mathrm{KOH}=\frac{{\mathrm m}_{\mathrm{KOH}}}{{\mathrm m}_{\mathrm{dd}}}.100\%=\frac{3,36}{52,28}.100\%=6,42\%

  • Câu 18: Nhận biết

    Nguyên tố Calcium thuộc nhóm IIA của bảng tuần hoàn. Công thức hóa học của oxide, hydroxide (ứng với hóa trị cao nhất) của nguyên tố trên lần lượt là:

    Nguyên tố Calcium (Ca) thuộc nhóm IIA.

    Hóa trị cao nhất của Ca là II.

    Công thức hóa học của oxide là CaO, của hydroxide là Ca(OH)2

  • Câu 19: Nhận biết

    Trong một chu kì, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử,

    Trong một chu kì, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử bán kính nguyên tử giảm, độ âm điện tăng.

  • Câu 20: Nhận biết

    Trong một chu kì của bảng tuần hoàn khi đi từ trái sang phải thì:

    Trong một chu kì của bảng tuần hoàn khi đi từ trái sang phải thì bán kính nguyên tử giảm dần.

Chúc mừng Bạn đã hoàn thành bài!

Đề kiểm tra 15 phút Hóa 10 Chương 2 Kết quả
  • Thời gian làm bài: 00:00:00
  • Số câu đã làm: 0
  • Điểm tạm tính: 0
  • 22 lượt xem
Sắp xếp theo