Liên kết hydrogen ảnh hưởng đến tính chất của các chất không đúng?
Liên kết hydrogen làm tăng độ tan của các chất.
Liên kết hydrogen ảnh hưởng đến tính chất của các chất không đúng?
Liên kết hydrogen làm tăng độ tan của các chất.
Chất nào sau đây có thể tạo liên kết hydrogen?
Điều kiện cần và đủ để tạo thành liên kết hydrogen:
Nguyên tử hydrogen liên kết với các nguyên tử có độ âm điện lớn như F, O, N,...
Nguyên tử F, O, N,... liên kết với hydrogen phải có ít nhất một cặp electron hóa trị chưa liên kết
Giữa các phân tử C2H5OH tồn tại liên kết hydrogen giữa nguyên tử H (liên kết với O có độ âm điện lớn) và nguyên tử O còn cặp electron hóa trị chưa tham gia liên kết.
X, Y là những nguyên tố có đơn vị điện tích hạt nhân lần lượt là 11, 16. Công thức và liên kết hợp chất tạo thành từ X và Y là
Cấu hình electron nguyên tử X (Z = 11): 1s22s22p63s1
→ X là kim loại nhóm IA.
→ X có xu hướng nhường 1 electron khi hình thành liên kết hóa học:
X → X+ + 1e
Cấu hình electron nguyên tử Y (Z = 16): 1s22s22p63s23p4
→ Y là phi kim nhóm VIA.
→ Y có xu hướng nhận 2 electron khi hình thành liên kết hóa học:
Y + 2e → Y2-
Vậy hợp chất tạo thành là X2Y, liên kết trong hợp chất là liên kết ion.
Nếu giữa các phân tử chất tan và dung môi có thể tạo thành liên kết hydrogen hoặc tương tác van der waals càng mạnh với nhau thì tan càng tốt vào nhau. Lí do nào sau đây phù hợp để giải thích dầu hỏa (thành phần chính là hydrocacbon) không tan vào nước?
Dầu hoả (thành phần chính là hydrocarbon) không tan trong nước do nước là phân tử phân cực và dầu là không/ ít phân cực.
Yếu tố nào đặc trưng cho độ bền của liên kết?
Năng lượng liên kết hóa học đặc trưng cho độ bền liên kết.
Hợp chất có chứa liên kết ion là
Liên kết ion thường được hình thành khi kim loại điển hình tác dụng với phi kim điển hình Hợp chất chứa liên kết ion là BaCl2.
Nguyên tử nguyên tố nào sau đây có xu hướng nhận thêm 2 electron khi hình thành liên kết hóa học?
Oxygen (Z = 8) có cấu hình electron: 1s22s22p4 → có 6 electron lớp ngoài cùng = có xu hướng nhận 2 electron để đạt được cấu hình electron bền vững.
Neon (Z = 10) có cấu hình electron: 1s22s22p6 → có 8 electron lớp ngoài cùng = đây là cấu hình electron bền vững nên không có xu hướng nhường hoặc nhận electron.
Carbon (Z = 6) có cấu hình electron: 1s22s22p2 → có 4 electron lớp ngoài cùng = có xu hướng nhận 4 electron để đạt được cấu hình electron bền vững.
Magnesium (Z = 12) có cấu hình electron: 1s22s22p63s2 → có 2 electron lớp ngoài cùng → có xu hướng nhường 2 electron để đạt được cấu hình electron bền vững.
Nguyên tử Y có 15 proton. Khi hình thành liên kết hóa học Y có xu hướng hình thành ion có cấu hình electron là
Nguyên tử Y có 15 proton ⇒ ZY= số proton = 15
Cấu hình electron của Y: 1s22s22p63s23p3
⇒ có 5 electron lớp ngoài cùng, xu hướng nhận thêm 3 electron để đạt được cấu hình electron của khí hiếm gần nhất là Ar.
Do đó ion được tạo thành từ Y có cấu hình electron là: 1s22s22p63s23p6
Tổng số hạt trong nguyên tử M và nguyên tử X bằng 86, trong đó số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 26 hạt. Số khối của X lớn hơn của M là 12. Tổng số hạt trong nguyên tử X nhiều hơn trong nguyên tử M là 18 hạt.
Cho các phát biểu sau:
(1) M là kim loại.
(2) M với X tạo với nhau liên kết cộng hóa trị.
(3) X thuộc nhóm VIIA.
(4) X có độ âm điện lớn nhất trong các nguyên tố của bảng tuần hoàn.
Số phát biểu đúng là
Gọi số p, n, e: trong nguyên tử M là P1, E1, N1
trong nguyên tử X là P2, E2, N2.
Ta có các phương trình:
2P1 + N1 + 2P2 + N2 = 86
2P1 + 2P2 - (N1 + N2) = 26
(P1 + N1) + 12 = P2 + N2
2P1 + N1 + 18 = 2P2 + N2,
Giải hệ phương trình ta được cập nghiệm thỏa mãn:
M: P1 = 11; N1 = 12, vậy M là natri
X: P2 = 17; N2 = 18, vậy X là clo.
Cấu hình electron: M: 1s2 2s2 2p6 3s1 ; X: 1s2 2s22p6 3s2 3p5.
M là kim loại điển hình (vì lớp ngoài cùng có 1 electron)
X là phi kim điển hình (vì lớp ngoài cùng có 7 electron).
Vậy liên kết hoá học giữa M và X thuộc loại liên kết ion.
Các phát biểu đúng là (1), (3).
Cho dãy các chất: N2, H2, NH3, CO2, HCl, H2O, C2H4. Số chất mà phân tử chỉ chứa liên kết đơn là:
Công thức cấu tạo của các chất:
N2: NN H2: H
H
NH3: CO2: C=C=O
HCl: HCl H2O: H
O
H
C2H4:
Các chất chỉ chứa liên kết đơn là: H2, NH3, HCl, H2O
Cho dãy các ion: Na+, Al3+, SO42-, NH4+, NO3-, Cl-, Ca2+. Số cation trong dãy trên là
Cation là các ion mang điện tích dương, anion là các ion mang điện tích âm.
Các cation trong dãy là: Na+, Al3+, NH4+, Ca2+.
Liên kết σ là liên kết hình thành do:
Liên kết σ là liên kết hình thành do sự xen phủ trục của hai orbital
Tương tác van der Waals tăng khi
Tương tác van der Waals tăng khi khối lượng phân tử tăng, kích thước phân tử tăng.
Hợp chất ion nào dưới đây chỉ được tạo nên từ các ion đơn nguyên tử?
Na+ + Cl− → NaCl
⇒ NaCl là hợp chất ion chỉ được tạo nên từ các ion đơn nguyên tử.
K+ + NO3−→ KNO3
⇒ KNO3 là hợp chất ion được tạo nên từ ion đơn nguyên tử K+ và ion đa nguyên tử NO3-.
NH4+ + NO3− → NH4NO3
⇒ NH4NO3 là hợp chất ion được tạo nên từ các ion đa nguyên tử.
Na+ + OH− → NaOH
⇒ NaOH là hợp chất ion được tạo nên từ ion đơn nguyên tử Na+ và ion đa nguyên tử OH-.
Chất nào sau đây không có liên kết cộng hóa trị phân cực?
Liên kết trong phân tử O2 là liên kết cộng hóa trị không phân cực.
Khi nguyên tử nhường electron thì ion tạo thành mang điện tích gì?
Nguyên tử trung hòa về điện, electron mang điện tích âm.
Khi nguyên tử nhường electron thì ion tạo thành mang điện tích dương.
Trong các phân tử sau, phân tử nào có nguyên tử trung tâm không có cấu hình electron bền của khí hiếm?
Quy tắc octet chỉ đúng cho sự tạo thành liên kết hoá học giữa các nguyên tử của các nguyên tố thuộc chu kì 2 của bảng tuần hoàn và một số nguyên tử của các nguyên tố có tính kim loại, phi kim điển hình. Ngoài ra có các ngoại lệ.
Trong phân tử PCl5, lớp ngoài cùng của P có 10 electron.
Cấu hình electron của ion Fe3+ là?
Cấu hình electron của Fe là 1s22s22p63s23p63d64s2
Fe nhường 3 electron nên cấu hình electron của Fe3+ là 1s22s22p63s23p63d5
Khi hình thành liên kết hóa học trong phân tử F2, mỗi nguyên tử fluorine góp chung bao nhiêu electron theo quy tắc octet?
Nguyên tử fluorine có 7 electron hóa trị. Khi hình thành liên kết hóa học trong phân tử F2, mỗi nguyên tử fluorine cần thêm 1 electron để đạt cấu hình electron bền vững theo quy tắc octet nên mỗi nguyên tử fluorine góp chung 1 electron.
Điều nào sau đây đúng khi nói về liên kết hydrogen nội phân tử?
Liên kết hydrogen nội phân tử là lực hút tĩnh điện giữa nguyên tử H (thường trong các liên kết H – F, H – N, H – O) ở một phân tử với một trong các nguyên tử có độ âm điện mạnh (thường là N, O, F) ở ngay chính phân tử đó.