Để phân biệt but-2-yne với but-1-yne có thể dùng thuốc thử nào sau đây?
Chỉ có alk-1-yne mới có phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3 để tạo kết tủa.
but-2-yne: (CH3C≡CCH3)
but-1-yne: (CH≡CCH2CH3)
CH≡C-CH2-CH3 + AgNO3 + NH3 → AgC≡C–CH2-CH3 + NH4NO3
Để phân biệt but-2-yne với but-1-yne có thể dùng thuốc thử nào sau đây?
Chỉ có alk-1-yne mới có phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3 để tạo kết tủa.
but-2-yne: (CH3C≡CCH3)
but-1-yne: (CH≡CCH2CH3)
CH≡C-CH2-CH3 + AgNO3 + NH3 → AgC≡C–CH2-CH3 + NH4NO3
Anthracene là một arene đa vòng, được điều chế từ than đá. Anthracene được dùng để sản xuất thuốc nhuộm alizarin đỏ, bảo quản gỗ, làm thuốc trừ sâu, ... Anthracene có công thức cấu tạo:

Công thức phân tử của anthracene là
Công thức phân tử của anthracene là C14H10.
Khi đốt cháy một hydrocarbon thu được a mol CO2 và b mol H2O. Trong trường hợp nào sau đây có thể kết luận rằng hydrocarbon đó là alkane
Đốt cháy hydrocarbon thu được nH2O > nCO2 thì hydrocarbon đó là alkane
⇒ a < b
Một hỗn hợp X gồm C2H4 và C3H6 (trong đó C3H6 chiếm 71,43% về thể tích). Một hỗn hợp Y gồm hỗn hợp X nói trên và H2 với số mol X bằng 5 lần số mol H2. Nếu lấy 10,412 lít hỗn hợp Y (đkc) đun nóng với Ni đến phản ứng hoàn toàn thu được hỗn hợp khí Z. Biết rằng tỉ lệ mol của hai alkane sinh ra bằng tỉ lệ mol của 2 alkene tương ứng ban đầu. Số mol C2H6 và C3H8 trong hỗn hợp Z lần lượt là:
nH2 = 0,42 (mol)
⇒ Trong X có:
VC3H6 = 71,43%.VX hay nC3H6 = 71,43%.nX = 0,25 mol
⇒ nC2H4 = 0,1 mol
Ta có tỉ lệ mol của hai alkane sinh ra bằng tỉ lệ mol của 2 alkane tương ứng ban đầu nên hỗn hợp Z có: 0,07 mol alkane và 0,35 – 0,07 = 0,28 mol alkene dư.
⇒ nC3H8 = 0,07.71,43% = 0,05 (mol)
⇒ nC2H6 = 0,07 – 0,05 = 0,02 (mol).
Chất nào dưới đây không tác dụng với nước bromine ở điều kiện thường?
Ở điều kiện thường, chất không làm mất màu dung dịch Br2 là: Propane
Hợp chất nào sau đây là một alkene?
Alkene là hydrocarbon không no, mạch hở, phân tử có một liên kết đôi (C=C), có công thức chung là CnH2n (n≥2)
Vậy hợp chất CH3-CH=CH2 là 1 alkene
Cho phản ứng: CH2=CH2 + H2O
A. Chất A là
Chất A là C2H5OH:
CH2=CH2 + H2O C2H5OH
Khi điều chế ethylene trong phòng thí nghiệm từ ethyl alcohol với xúc tác sulfuric acid đặc ở nhiệt độ trên 170oC thì khí ethylene thu được thường có lẫn các oxide như CO2 và SO2. Để làm sạch ethylene phải dùng hoá chất nào dưới đây?
NaOH có tính kiềm mạnh nên hấp thụ rất tốt những oxide acid như CO2 và SO2.
Ở nội dung câu hỏi này không phải là phân biệt CO2 và SO2 nên ta không dung Br2 và KMnO4.
Cho các alkyne: pent-2-yne; 3-methylpent-1-yne; 2,5-dimethylhex-3-yne và pent-1-yne. Trong các alkyne này, số chất có khả năng tác dụng được với dung dịch AgNO3 trong NH3 là:
Alkyne có liên kết ba ở đầu mạch (alk-1-yne) phản ứng với dung dịch silver nitrate trong ammonia tạo kết tủa vàng nhạt.
Vậy chỉ có methylpent-1-yne và pent-1-yne khả năng tác dụng được với dung dịch AgNO3 trong NH3
Chất nào sau đây thuộc loại ankađien liên hợp?
Đốt cháy hoàn toàn 2,479 L hỗn hợp A (đkc) gồm CH4, C2H6 và C3H8 thu được V lít khí CO2 (đkc) và 7,2 gam H2O. Giá trị của V là:
nhỗn hợp khí = 2,479 : 24,79 = 0,1 mol
nH2O = 7,2:18 = 0,4 mol
Ta thấy tất cả các khí trong hỗn hợp đều là alkane.
⇒ nA = nH2O – nCO2 ⇒ nCO2 = nH2O – nA = 0,4 - 0,1 = 0,3 mol
⇒ VCO2 = 0,3.24,79 = 7,437 L.
Ba hydrocarbon X, Y, Z kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng, trong đó khối lượng phân tử Z gấp đôi khối lượng phân tử X. Đốt cháy 0,1 mol chất Y, sản phẩm khi hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch Ca(OH)2 dư, thu được số gam kết tủa là
Gọi công thức phân tử của X là CxHy
Do X, Y, Z kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng nên Z hơn X hai nhóm –CH2
MY = MX + 14 và Mz = MX +28
Vì Mz = 2MX MX + 28 = 2.MX
MX = 28
X là C2H4, Y là C3H6, Z là C4H8
Đốt cháy Y:
0,1 0,3
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 ↓ + H2O
0,3 0,3
mkết tủa = 0,3.100 = 30 gam
Chất nào sau đây có đồng phân hình học?
Điều kiện để một chất có đồng phân hình học:
- Trong phân tử phải có 1 liên kết đôi.
- 2 nhóm thế liên kết với cùng 1 carbon của nối đôi phải khác nhau.
Chất có đồng phân hình học là
C2H5-C(CH3)=C(CH3)-C2H5.
Công thức phân tử của alkane chứa 12 nguyên tử hydrogen trong phân tử là
Công thức chung của alkane: CnH2n + 2 (n là số nguyên, n ≥1).
12 nguyên tử hydrogen
⇒ Số nguyên tử carbon là 5
Vậy công thức phân tử của alkane C5H12.
Khi cho butane tác dụng với bromine thu được sản phẩm monobromine nào sau đây là sản phẩm chính?
Butane: CH3-CH2-CH2-CH3.
Khi tác dụng với bromine theo tỉ lệ 1:1, bromine có xu hướng thế vào H của C bậc cao hơn.
Sản phẩm chính là CH3CH2CHBrCH3.
Khi đốt cháy hoàn toàn V lít hỗn hợp khí CH4, C2H6, C3H8 (đkc) thu được 5,28 gam CO2 và 3,456 gam H2O. Giá trị của V là:
nCO2 = 5,28 : 44 = 0,12 mol
nH2O = 3,456 : 18 = 0,192 mol
Hỗn hợp khí CH4, C2H6, C3H8 đều là alkane
⇒ nalkane = nH2O - nCO2 = 0,192 - 0,12 = 0,072 mol
Valkane = 0,072.24,79 = 1,78488 L
Ứng dụng quan trọng nhất của stiren là:
Phân tử benzene có 6 nguyên tử carbon tạo thành hình ..., tất cả các nguyên tử carbon và hydrogen đều nằm trên một mặt phẳng, có góc liên kết bằng 120o. Cụm từ điền vào khoảng trống là:
Phân tử benzene có 6 nguyên tử carbon tạo thành hình lục giác đều, tất cả các nguyên tử carbon và hydrogen đều nằm trên một mặt phẳng, có góc liên kết bằng 120o.
Cho 21 gam hỗn hợp acetylene và toluene phản ứng với dung dịch KMnO4/H2SO4 loãng. Sau phản ứng thu được 33,4 gam hỗn hợp hai acid. Thành phần phần trăm khối lượng của acetylene và toluene lần lần lượt là:
Gọi số mol C2H2 và C6H5CH3 lần lượt là x, y mol:
Ta có: mhh = 26x + 92y = 21 (1)
Hỗn hợp tác dụng với KMnO4/H2SO4 loãng:
5C2H2 + 8KMnO4 + 12H2SO4 → 5(COOH)2 + 4K2SO4 + 8MnSO4 + 12H2O
x → x
5C6H5-CH3 + 6KMnO4 + 9H2SO4 → 5C6H5COOH + 3K2SO4 + 6MnSO4 + 14H2O
y → y
maxit = 90x + 122y = 33,4 (2)
Từ (1) và (2) giải hệ phương trình thu được: x = 0,1 và y = 0,2
mC2H2 = 0,1.26 = 2,6 gam
%C2H2 = (2,6:21).100% = 12,38%
%C6H5CH3 = 100 -12,38 = 87,62%.
Ở nhiệt độ cao, các alkane bị oxi hóa bởi:
Ở nhiệt độ cao, các alkane bị oxi hóa bởi oxygen