Ứng với công thức cấu tạo CH2=CHCH(CH3)CH3 có tên gọi là:

- 3-methylbut-1-ene.
Ứng với công thức cấu tạo CH2=CHCH(CH3)CH3 có tên gọi là:

Ở nhiệt độ cao, các alkane bị oxi hóa bởi:
Ở nhiệt độ cao, các alkane bị oxi hóa bởi oxygen
Hỗn hợp khí X gồm ethane và propane. Đốt cháy hoàn toàn X, thu được 7,84 lít CO2 (đktc) và 9 gam H2O. Thành phần phần trăm theo khối lượng của ethane trong X là
nCO2 = 0,35 mol nC = 0,35 mol
nH2O = 0,5 mol nH = 1 mol
Gọi số mol của ethane và propane lần lượt là a, b (mol), ta có hệ:
Alkylbenzene X có phần trăm khối lượng carbon bằng 90,566%. Số đồng phân cấu tạp của X là:
Gọi công thức phân tử là CnH2n-6:
Công thức phân tử của X là C8H10


X có 4 đồng phân
Dãy đồng đẳng của benzen (alkylbenzene) có công thức chung là
Dãy đồng đẳng của benzen (alkylbenzene) có công thức chung là CnH2n–6 (n ≥ 6).
Anthracene là một arene đa vòng, được điều chế từ than đá. Anthracene được dùng để sản xuất thuốc nhuộm alizarin đỏ, bảo quản gỗ, làm thuốc trừ sâu, ... Anthracene có công thức cấu tạo:

Công thức phân tử của anthracene là
Công thức phân tử của anthracene là C14H10.
Các alkene từ mấy C trở lên có đồng phân mạch carbon
Các alkene từ ≥ 4 C trở lên có đồng phân mạch carbon
Câu nào sau đây sai?
Propyne: CH≡C–CH3
⇒ Trong propyne có 2 liên kết π và 6 liên kết σ.
Để phân biệt but-1-in và but-2-in người ta dùng thuốc thử nào sau đây?
Để phân biệt but-1-in và but-2-in ta có thể dùng dung dịch AgNO3/NH3:
Xuất hiện kết tủa vàng nhạt → But-1-in.
CH3 –CH2 –C≡CH + AgNO3 + NH3 → CH3–CH2–C≡CAg↓ vàng nhạt + NH4NO3
Không hiện tượng → But-2-in.
Hợp chất (CH3)2CHCH2CH2CH3 có tên gọi là
Chọn mạch dài nhất, có nhiều nhánh nhất làm mạch chính
Đánh số nguyên tử carbon mạch chính sao cho mạch nhánh có số chỉ vị trí nhỏ nhất.

2-methylpentane
Vậy hợp chất (CH3)2CHCH2CH2CH3 có tên gọi là 2-methylpentane
Alkane nào sau đây chứa nguyên tử carbon bậc III?
Alkane chứa nguyên tử carbon bậc III là 2-methylbutane: CH3CH(CH3)CH2CH3.
Hợp chất hữu cơ nào sau đây thuộc dãy đồng đẳng alkane?
Dãy đồng đẳng của alkane có công thức chung CnH2n+2 (n 1).
C10H22 thuộc dãy đồng đẳng của alkane.
Tên của alkane mạch phân nhánh bắt đầu bằng:
Tên của alkane mạch phân nhánh bắt đầu bằng vị trí nhóm thế alkyl
Số đồng phân cấu tạo, mạch hở ứng với công thức phân tử C4H6 là
Vì X mạch hở ⇒ π = 2 ⇒ alkyne hoặc alkadiene
Công thức thỏa mãn:
(1) CH2=CH-CH=CH2
(2) CH≡C-CH2-CH3
(3) CH2=C=CH-CH3
(4) CH3-C≡C-CH3
X, Y, Z là ba hydrocarbon kế tiếp trong dãy đồng đẳng, trong đó MZ = 2MX. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol Y rồi hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào 2 lít dung dịch Ba(OH)2 0,1M được một lượng kết tủa bao nhiêu gam?
nBa(OH)2 = 2.0,1 = 0,2 mol
Gọi khối lượng mol của X, Y, Z lần lượt lượt là: M; M+14; M+28
Theo giải thiết ta có:
MZ = 2MX ⇒ M + 28 = 2M ⇒ M = 28
Vậy X là C2H4, Y là C3H6, Z là C4H8
C3H6 + 9O2 3CO2 + 3H2O
0,1 → 0,3 (mol)
CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3 + H2O
0,2 ← 0,2 → 0,2 (mol)
CO2 + BaCO3 + H2O → Ba(HCO3)2
0,1 → 0,1 (mol)
nBaCO3 = 0,2 - 0,1 = 0,1 mol
⇒ mBaCO3 = 0,1.197 = 19,7 gam
Thực hiện phản ứng cracking m gam isobutane, thu được hỗn hợp A gồm các hydrocarbon. Dẫn hỗn hợp A qua bình nước bromine có hòa tan 6,4 gam bromine. Nước bromine mất màu hết, có 5,206 lít hỗn hợp khí B (đkc) gồm các hydrocarbon thoát ra. Tỉ khối hơi B so với hydrogen bằng 117/7. Giá trị của m là:
nBr2 = 0,04 mol; nhh khí = 0,21 mol
Khi dẫn hỗn hợp A gồm các hydrocarbon qua dung dịch bromine, bromine bị mất màu hết ⇒ Alkene trong hỗn hợp A có thể còn dư.
⇒ Khí đi ra khỏi dung dịch bromine có C3H6
⇒ nC3H6 p/ư = nBr2 = 0,04 mol
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
mC4H10 = mC3H6 p/ư + m hh khí = 0,04.42 + . 0,21 = 8,7 (g)
Hydrocarbon X không làm mất màu dung dịch brom ở nhiệt độ thường. X là chất nào sau đây?
- Etilen: CH2=CH2 làm mất màu dung dịch bromine.
- Cyclopropane: làm mất màu dung dịch bromine (vòng kém bền).
- Cyclohexane: không làm mất màu nước bromine (vòng bền)
- Styrene: C6H5-CH=CH2 làm mất màu dd bromine.
Đốt cháy hoàn toàn một hydrocarbon A thu được số mol H2O bằng 1,5 lần số mol CO2. Xác định công thức A là
Theo đề bài ta có
nH2O : nCO2 = 1,5 : 1
Đặt x là số mol của CO2 ⇒ nCO2 = 1,5x
⇒ nalkane = nH2O - nCO2 = 1,5x - x = 0,5x
⇒ Công thức cảu alkane là C2H6
Nhận định nào sau đây là sai?
Liên kết σ được tạo thành do sự xen phủ trục (của 2 obitan sp2) nên tương đối bền vững. Liên kết π được tạo thành do sự xen phủ bên (của 2 obitan p) nên kém bền hơn so với liên kết σ.
Phát biểu nào sau đây không đúng:
Ở điều kiện thường, các alkene từ C2 đến C là chất khí, từ C5 → C17 trạng thái lỏng, C18 trở đi là chất lỏng hoặc rắn.
Các Alkene đều nhẹ hơn nước và không tan hoặc rất ít tan.