Khi thay các nguyên tử hydrogen trong phân tử benzene bằng nhóm alkyl thì thu được:
Khi thay các nguyên tử hydrogen trong phân tử benzene bằng nhóm alkyl thì thu được alkylbenzene.
Khi thay các nguyên tử hydrogen trong phân tử benzene bằng nhóm alkyl thì thu được:
Khi thay các nguyên tử hydrogen trong phân tử benzene bằng nhóm alkyl thì thu được alkylbenzene.
Một hỗn hợp X gồm 0,1 mol C2H4; 0,15 mol C3H6 và 0,25 mol H2. Dẫn hỗn hợp X qua Ni nung nóng thu được hỗn hợp Y. Dẫn hỗn hợp Y qua dung dịch Br2 dư thấy khối lượng bình tăng 1,82 gam và có 8 gam Bromine đã tham gia phản ứng. Biết rằng hiệu suất hydrogen hóa của 2 alkene là như nhau, xác định hiệu suất phản ứng hydrate hoá của ethene và propene.
Ta có: nH2 = nC2H4 + nC3H6
⇒ Hiệu suất có thể tính theo C2H4 và C3H6
Gọi số mol C2H4 và C3H6 phản ứng lần lượt là a, b.
C2H4 + H2 → C2H6
a a a
C3H6 + H2 → C3H8
b b b
Hỗn hợp Y gồm:
C2H4: 0,1 - a mol; C3H6: 0,15 - b mol; H2: 0,25 - a - b mol; C2H6: a mol; C3H8: b mol
Ta có: mbình tăng = mC2H4 dư + mC3H6 dư = 1,82 gam
nBr2 pư = nC2H4 dư + nC3H6 dư = 0,05 mol
Ta có hệ:
Tên gọi của chất X có công thức CH3–C≡C–CH2–CH3 là
Tên gọi của chất X có công thức CH3–C≡C–CH2–CH3 là pent-2-yne.
Cho hiđrocacbon thơm A:

Tên của A là:
Các cách gọi tên A:
Cách 1: Chọn -CH3 là nhánh → A là m-metylstiren
Cách 2: Chọn -CH=CH2 là nhánh → A là m-vinyltoluen
Cách 3: Chọn -CH3 và -CH=CH2 là nhánh → A là 3-metyl-1-vinylbenzen
Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol 2 Alkane X và Y thu được 9 gam H2O. Cho hỗn hợp sản phẩm sau phản ứng vào dung dịch nước vôi trong dư thì khối lượng kết tủa thu được là bao nhiêu?
nH2O = 9 : 18 = 0,5 mol
Đốt cháy alkane ta có
nCO2 = nH2O – nalkane = 0,5 – 0,15 = 0,35 mol
⇒ mkết tủa = 0,35.100 = 35 gam
Dùng nước bromine làm thuốc thử có thể phân biệt cặp chất nào dưới đây?
Vậy ta có thể dùng nước bromine để phân biệt toluene và styrene:
Styrene làm mất màu nước bromine ngay ở điều kiện thường.
Phương trình phản ứng hóa học
C6H5-CH = CH2 + Br2 → C6H5-CHBr-CH2Br
Toluene không làm mất màu nước bromine.
Chọn định nghĩa đúng về alkene.
Ứng với công thức phân tử CnH2n còn có xicloalkane.
Có thể có mạch vòng không no, chỉ chứa 1 nối đôi trong phân tử.
Ứng với công thức phân tử CnH2n có thể là alkene (không no) hoặc xicloalkane (no).
Alkene là những hydrocarbon không no có công thức CnH2n (n≥2).
Anken là:
Alkene là hydrocarbon không no, mạch hở, phân tử có một liên kết đôi (C=C), có công thức chung là CnH2n (n 2).
Hydrogen hoá hoàn toàn arene X (công thức phân tử C8H10) có xúc tác nickel thu được sản phẩm là ethylcyclohexane. X là:
X có số liên kết π + vòng =
⇒Trong X có 1 vòng và 3 liên kết đôi.
X tác dụng với H2, xúc tác nickel thu được sản phẩm là ethylcyclohexane nên X là ethylbenzene

Chọn khái niệm đúng về alkyne:
Alkyne là hydrocarbon không no, mạch hở, có một liên kết ba (C≡C) trong phân tử, có công thức chung là CnH2n-2 (n≥2).
Chỉ số octane (octane number) là đại lượng đặc trưng cho yếu tố đo lường khả năng chống kích nổ của một nhiên liệu khi nhiên liệu này bốc cháy với không khí bên trong xi lanh của động cơ đốt trong. Nếu chỉ số octane của một mẫu xăng thấp, xăng sẽ tự cháy mà không do bu-gi bật tia lửa điện đốt. Điều này làm cho hiệu suất động cơ giảm và sẽ hư hao các chi tiết máy.
Người ta quy ước rằng chỉ số octane của 2,2,4-trimethylpentane là 100 và của heptane là 0. Các hydrocarbon mạch vòng và mạch phân nhánh có chỉ số octane cao hơn hydrocarbon mạch không phân nhánh.
a) Chỉ số octane càng cao khả năng chịu nén của nhiên liệu trước khi phát nổ (đốt cháy) càng nhỏ, đồng thời giảm thiểu được ô nhiễm môi trường. Sai||Đúng
b) Ethanol có thể làm tăng chỉ số oactane của xăng. Đúng||Sai
c) Phản ứng reforming alkane được ứng dụng làm tăng chỉ số octane của xăng dầu. Đúng||Sai
d) Một mẫu xăng chỉ gồm 8 phần thể tích 2,2-4-trimethylpentane và 2 phần thể tích heptane thì chỉ số octane của mẫu xăng này 60. Sai||Đúng
Chỉ số octane (octane number) là đại lượng đặc trưng cho yếu tố đo lường khả năng chống kích nổ của một nhiên liệu khi nhiên liệu này bốc cháy với không khí bên trong xi lanh của động cơ đốt trong. Nếu chỉ số octane của một mẫu xăng thấp, xăng sẽ tự cháy mà không do bu-gi bật tia lửa điện đốt. Điều này làm cho hiệu suất động cơ giảm và sẽ hư hao các chi tiết máy.
Người ta quy ước rằng chỉ số octane của 2,2,4-trimethylpentane là 100 và của heptane là 0. Các hydrocarbon mạch vòng và mạch phân nhánh có chỉ số octane cao hơn hydrocarbon mạch không phân nhánh.
a) Chỉ số octane càng cao khả năng chịu nén của nhiên liệu trước khi phát nổ (đốt cháy) càng nhỏ, đồng thời giảm thiểu được ô nhiễm môi trường. Sai||Đúng
b) Ethanol có thể làm tăng chỉ số oactane của xăng. Đúng||Sai
c) Phản ứng reforming alkane được ứng dụng làm tăng chỉ số octane của xăng dầu. Đúng||Sai
d) Một mẫu xăng chỉ gồm 8 phần thể tích 2,2-4-trimethylpentane và 2 phần thể tích heptane thì chỉ số octane của mẫu xăng này 60. Sai||Đúng
a) Sai vì
chỉ số octane càng cao thì khả năng chịu nén của nhiên liệu trước khi phát nổ (đốt cháy) càng lớn, đồng thời giảm thiểu được ô nhiễm môi trường.
b) Đúng vì ethanol có chỉ số octane cao hơn nhiều (khoảng 109) so với xăng. Các nhà máy lọc dầu thường pha ethanol với xăng để giúp tăng chỉ số octane. Hầy hết xăng chứa ít nhất 10% ethanol.
c) Đúng vì phản ứng reforming alkane tạo nhiều hydrocarbon mạch nhánh nên được ứng dụng làm tăng chỉ số octane của xăng, dầu.
d) Sai vì một mẫu xăng chỉ gồm 8 phần thể tích 2,2,4-trimethylpentane và 2 phần thể tích heptane thì chỉ số octane của mẫu xăng này 80.
Cho toluen tác dụng với lượng dư HNO3 đặc có xúc tác H2SO4 đặc để điều chế 2,4,6-trinitrotoluen (TNT). Khối lượng TNT điều chế được từ 46 kg toluen (hiệu suất 80%) là
C6H5CH3 + 3HONO2 C6H2(NO2)CH3 + H2O
92 227 (H = 100%)
46 m (H = 80%)
Chất nào sau đây là alkane?
Alkane là các hydrocarbon no mạch hở chỉ chứa liên kết đơn (liên kết ) C – H và C – C trong phân tử.
Công thức chung của alkane: CnH2n + 2 (n là số nguyên, n ≥1).
Vậy hợp chất C2H6 là Alkane
Hỗn hợp X gồm anken và một ankađien. Cho 0,1 mol hỗn hợp X vào dung dịch Br2 dư thấy có 25,6 gam brom đã phản ứng. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol hỗn hợp X thu được 0,32 mol CO2. Vậy công thức của anken và ankađien lần lượt là:
Gọi: nanken = x mol; nankađien = y mol
nX = x + y = 0,1 (1)
nBr2 = x + 2y = 0,16 (2)
Từ (1) và (2) ta có: x = 0,04; y = 0,06
Gọi công thức phân tử của anken và ankađien lần lượt là: CnH2n và CmH2m-2
Bảo toàn nguyên tố C:
0,04n + 0,06m = 0,32 n = 2; m = 4 (thỏa mãn)
Công thức phân tử của anken và ankađien lần lượt là: C2H4 và C4H6
Alkane có loại đồng phân nào?
Alkane có đồng phân mạch carbon.
Cho ankan X có CTPT là: CH3−CH(C2H5)−CH2−CH(CH3)–CH3. Tên gọi của X theo IUPAC là:
Khai triển mạch sau đó chọn mạch chính là mạch C dài nhất. Đánh số từ phía gần nhánh hơn:

2,4 - đimetylhexan
Sản phẩm chính của phản ứng cộng hợp HCl vào propene là:
Theo quy tắc Marcovnikov thì sản phẩm chính khi cộng hợp HCl vào propene là: CH3CHClCH3.
Theo IUPAC alkyne CH3-C≡C-CH2-CH3 có tên gọi là:
Tên theo danh pháp thay thế của alkyne:
Phần nền - vị trí liên kết ba - yne
Chọn mạch carbon dài nhất, có nhiều nhánh nhất và có chứa mạch chính.
Đánh số sao cho nguyên tử carbon có liên kết ba có chỉ số nhỏ nhất
Dùng chữ số (1,2,3,...) và gạch nối (-) để chỉ vị trị liên kết ba

pent-2-yne
Phát biểu nào sau đây là không đúng?
Các alkene và alkyne đều nhẹ hơn nước, không tan hoặc rất ít tan trong nước.
Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X gồm hai hydrocarbon kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng thu được 2,24 lít CO2 (đktc) và 3,24 gam H2O. Hai hydrocarbon trong X là
nCO2 = 0,1 mol ; nH2O = 0,18 mol
nH2O > nCO2
2 hydrocarbon là alkane
nalkane = nH2O – nCO2 = 0,18 – 0,1 = 0,08 mol
có 1 alkane có số C < 1 và 1 alkane có số C > 1
2 alkane thỏa mãn là CH4 và C2H6