Benzene tác dụng với Br2 theo tỷ lệ mol 1 : 1 (có mặt FeCl3), thu được sẩn phẩm hữu cơ là
Phương trình hóa học:
C6H6 + Br2 C6H5Br + HBr
Benzene tác dụng với Br2 theo tỷ lệ mol 1 : 1 (có mặt FeCl3), thu được sẩn phẩm hữu cơ là
Phương trình hóa học:
C6H6 + Br2 C6H5Br + HBr
Alkane có công thức phân tử C5H12 có bao nhiêu đồng phân?
Các đồng phân của alkane C5H12:
CH3 – CH2 – CH2 – CH2 – CH3;
CH3 – CH(CH3) – CH2 – CH3;
C(CH3)4.
Alkene X hợp nước tạo thành 3-ethylpentan-3-ol. Tên của X là
Phương trình phản ứng:
CH3CH=C(C2H5)CH2CH3 + H2O CH3CH2C(OH)(C2H5)CH2CH3
(3-ethylpent-2-ene)
Dẫn khí acetylene vào ống nghiệm chứa dung dịch AgNO3 trong NH3, hiện tượng quan sát được là
Dẫn khí acetylene vào ống nghiệm chứa dung dịch AgNO3 trong NH3, hiện tượng quan sát được là xuất hiện kết tủa màu vàng nhạt (AgC≡CAg):
HC≡CH + 2AgNO3 + 2NH3 → Ag–C≡C–Ag↓ + 2NH4NO3
Khi cho CH3-CH3 phản ứng với khí Cl2 theo tỉ lệ mol (1:1) có chiếu sáng, thu được sản phẩm nào sau đây?
Do tỉ lệ mol phản ứng là 1 : 1 nên:
CH3-CH3 + Cl2 → CH3-CH2-Cl + HCl
Có bao nhiêu alkane là chất khí ở điều kiện thường khi phản ứng với chlorine (có ánh sáng, tỉ lệ mol 1:1) tạo ra 2 dẫn xuất monochloro?
Các alkane là chất khí ở điều kiện thường là: CH4, C2H6, CH3CH2CH3, CH3CH2CH2CH3, (CH3)2CHCH3 (alkane có từ 1C dến 4C)
⇒ Có 3 alkane tạo ra 2 dẫn xuất monochloro là CH3CH2CH3, CH3CH2CH2CH3, (CH3)2CHCH3
Alkene là những hiđrocacbon không no, mạch hở, có công thức chung là
Alkene là những hiđrocacbon không no, mạch hở, có công thức chung là CnH2n (n ≥2)
Thí dụ: Ethylene
C2H4
Bromine hóa một alkane A chỉ thu được một dẫn xuất monobromine duy nhất B có dB/He= 37,75. Tên gọi của alkane A đó là:
Gọi công thức tổng quát của alkane là CnH2n+2
Phương trình phản ứng tổng quát
CnH2n+2 + Br2 → CnH2n+1Br + HBr
Mdẫn xuất = 37,75.4 = 151
Ta có: 14n + 81 = 151 ⇔ n = 5
Alkane có công thức phân tử là C5H12
C5H12 có 3 đồng phân:
C1H3 – C2H2 – C3H2 – C4H2 – C5H3: có 3 vị trí thế Bromine (1, 2, 3), vị trí C4 giống C2 và C5 giống C1

Có 4 vị trí thế Bromine (1, 2, 3, 4)

Chỉ có 1 vị trí thế Bromine
Vậy công thức cấu tạo thỏa mãn là: neopentane (2,2- dimethylpropane)
Đốt 100 lít khí thiên nhiên chứa 96% CH4, 2% N2, 2% CO2 ( về số mol). Thể tích khí CO2 thải vào không khí là:
Ta có: VCH4 = 100.96% = 96 lít
VCO2 = 100.2% = 2 lít
Phương trình phản ứng:
CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O
Theo phương trình phản ứng có:
nCO2 = nCH4 ⇒ VCO2 = VCH4 = 96 lít
Vậy thể tích khí CO2 thải vào không khí là:
VCO2 = 96 + 2 = 98 lít.
Chất nào sau đây tác dụng với dung dịch KMnO4 ở điều kiện thường?
Các alkene tác dụng được với dung dịch KMnO4 ở điều kiện thường:
3C2H4 + 2KMnO4 + 4H2O → 3C2H4(OH)2 + 2MnO2↓ + 2KOH
Chất nào sau đây có đồng phân hình học:
Chất có đồng phân hình học là: CH3 – CH = CH – CH3
Để điều chế được p-nitrotoluene từ benzene thì người ta tiến hành theo cách nào sau đây?
Dựa vào quy luật thế trên nhân thơm: Thực hiện phản ứng nitro hóa sau đó là phản ứng ankyl hóa thì sản phẩm sẽ ưu tiên vị trí thế meta.
Trong các chất đồng phân cấu tạo dạng alkene của C4H8, chất có khả năng cộng hợp HCl tạo một sản phẩm cộng duy nhất là:
HCl là tác nhân bất đối xứng, để alkene C4H8 cộng HCl cho 1 sản phẩn hữu cơ duy nhất thì C4H8 phải đối xứng
Vậy công thức cấu tạo: CH3-CH=CH-CH3.
but-2-ene
Đốt cháy 0,13 gam mỗi chất A và B đều thu được 0,01 mol CO2 và 0,09 mol H2O. Tỉ khối hơi của A so với B là 3; tỉ khối của B so với H2 là 13. Công thức của A và B lần lượt là
Theo bài ra ta có: MB = 13.2 = 26 nên B là C2H2.
Mà tỉ khối hơi của A so với B là 3 A là C6H6.
Trong các chất dưới đây, chất nào có nhiệt độ sôi thấp nhất?
Chất có nhiệt độ sôi thấp nhất là methane vì có khối lượng phân tử nhỏ nhất.
Monome của sản phẩm trùng hợp có tên gọi là polyethylene (PE) là:
nCH2=CH2 (-CH2-CH2 -)n
Cho 4,958 lít hỗn hợp X (ở đkc) gồm 2 hydrocarbon mạch hở lội từ từ qua bình chứa 1,4 lít dung dịch Br2 0,5M. Sau khi phản ứng hoàn toàn, số mol Br2 giảm đi một nửa và khối lượng bình tăng thêm 6,7 gam. Xác định công thức phân tử của 2 hydrocarbon.
Trường hợp 1: Nếu chỉ có 1 hydrocarbon phản ứng với dung dịch Bromine thì ta có:
nC2H2 = 1/2.nBr2 = 0,175 mol
⇒ nC3H8 = 0,2 - 0,175 = 0,025 mol
⇒ mhỗn hợp = 0,175.26 + 0,025.44 = 5,65 ≠ 6,7 (Loại)
Trường hợp 2: Cả hai hydrocarbon cùng phản ứng với dung dịch nước bromine
nX = 4,958 : 24,79 = 0,2 mol;
nBr2 ban đầu = 1,4.0,5 = 0,7 mol;
nBr2 pư = 0,7 : 2 = 0,35 mol
Khối lượng bình Br2 tăng 6,7 gam là số gam của hỗn hợp X. Đặt công thức trung bình của hai hydrocarbon mạch hở là (
là số liên kết
trung bình)
Phương trình phản ứng:
0,2 → 0,2 = 0,35 (mol)
⇒ = 0,35 : 0,2 = 1,75
⇒ Trong hỗn hợp có một chất chứa 2 liên kết chất còn lại chứa 1 liên kết
.
⇒ 14 + 2 - 2
= 6,7:0,2 ⇒
= 2,5
⇒ Trong hỗn hợp phải có một chất là C2H2 (có hai liên kết ) chất còn lại phải có một liên kết
và có số C từ 3 trở lên đó là C4H8.
Cho 3,12 gam alkyne X phản ứng với 0,1 mol H2 (xúc tác Pd/PdCO3, to), thu được hỗn hợp Y chỉ có hai hydrocarbon. Công thức phân tử của X là:
Hỗn hợp Y chỉ chứa 2 hydrocarbon → H2 hết.
Xúc tác phản ứng: Pd/PbCO3, Hỗn hợp Y gồm: Alkyne (dư) và alkene
⇒ nAlkyne > nH2 → nalkene > 0,1 mol
MAlkyne < 3,12 : 0,1 = 31,2 → C2H2
Gas là nhiên liệu đun nấu được sử dụng trong nhiều gia đình, có thành phần chủ yếu là propane và butane. Nhận định nào sau đây về gas là sai?
Với thành phần chủ yếu là các hydrocarbon nên gas không tan trong nước.
Gas là chất khí ở điều kiện thường nhưng được nén với áp suất cao trong bình bằng thép nên gas hóa lỏng, dễ bay hơi, dễ cháy và khi cháy tỏa nhiều nhiệt.
Trùng hợp ethylene, sản phẩm thu được có cấu tạo là:
Phản ứng trùng hợp:
nCH2=CH2 (-CH2-CH2-)n