Alkane thuộc loại hợp chất hữu cơ kém phân cực nên có tính chất:
Alkane thuộc loại hợp chất hữu cơ kém phân cực nên có tính chất kém tan trong nước và tan nhiều trong dung môi hữu cơ.
Alkane thuộc loại hợp chất hữu cơ kém phân cực nên có tính chất:
Alkane thuộc loại hợp chất hữu cơ kém phân cực nên có tính chất kém tan trong nước và tan nhiều trong dung môi hữu cơ.
Chất X có công thức: CH3 – CH(CH3) – C
CH. Tên thay thế của X là
Công thức phân tử alkane chứa 28 nguyên tử H là
Alkane có công thức chung là CnH2n+2 (n ≥ 1).
Số H là 28 ⇒ 2n + 2 = 28 ⇒ n = 13
Vậy alkane là C13H28.
Chất nào sau đây tác dụng với dung dịch KMnO4 ở điều kiện thường?
Các alkene tác dụng được với dung dịch KMnO4 ở điều kiện thường:
3C2H4 + 2KMnO4 + 4H2O → 3C2H4(OH)2 + 2MnO2↓ + 2KOH
Xác định sản phẩm chính của phản ứng sau:

Quy tắc thế: Khi tham gia vào phản ứng thế, nguyên tử halogen sẽ ưu tiên thế vào nguyên tử H của C bậc cao hơn (có ít H hơn) tạo sản phẩm chính.
Vậy sản phẩm chính của phản ứng là (CH3)2C(Cl)CH2CH3.
Khi cracking một alkane khí ở điều kiện thường thu được một hỗn hợp gồm alkane và alkene trong đó có hai chất X và Y có tỉ khối so với nhau là 1,5. Công thức của X và Y là
Alkane ở thể khí là những alkane có số nguyên tử C ≤ 4. Nhưng CH4 không có phản ứng cracking,
C2H6 cracking không cho sản phẩm theo đáp án vậy chỉ có C3H8 và C4H10 có khả năng cracking
Với C3H8:
C3H8 CH4 + C2H6
Xét dC2H6/CH4 = 30:16 = 1,875 > 1,5 (loại)
Với C4H10 ta có:
C4H10 CH4 + C3H6
C4H10 C2H6 + C2H4
Trong các đáp án chỉ có C3H6 và C2H4 là cặp nghiệm sinh ra từ phản ứng cracking C4H10 và thỏa mãn điều kiện dC3H6/C2H4 = 42 : 28 = 1,5
Ứng với công thức phân tử C5H8 có bao nhiêu alkyne là đồng phân cấu tạo của nhau?
Các đồng phân cấu tạo của alkyne C5H8.
CH≡C−CH2−CH2−CH3
CH3−C≡C−CH2−CH3
CH≡C−CH(CH3)−CH3
Một hỗn hợp X gồm 0,1 mol C2H4; 0,15 mol C3H6 và 0,25 mol H2. Dẫn hỗn hợp X qua Ni nung nóng thu được hỗn hợp Y. Dẫn hỗn hợp Y qua dung dịch Br2 dư thấy khối lượng bình tăng 1,82 gam và có 8 gam Bromine đã tham gia phản ứng. Biết rằng hiệu suất hydrogen hóa của 2 alkene là như nhau, xác định hiệu suất phản ứng hydrate hoá của ethene và propene.
Ta có: nH2 = nC2H4 + nC3H6
⇒ Hiệu suất có thể tính theo C2H4 và C3H6
Gọi số mol C2H4 và C3H6 phản ứng lần lượt là a, b.
C2H4 + H2 → C2H6
a a a
C3H6 + H2 → C3H8
b b b
Hỗn hợp Y gồm:
C2H4: 0,1 - a mol; C3H6: 0,15 - b mol; H2: 0,25 - a - b mol; C2H6: a mol; C3H8: b mol
Ta có: mbình tăng = mC2H4 dư + mC3H6 dư = 1,82 gam
nBr2 pư = nC2H4 dư + nC3H6 dư = 0,05 mol
Ta có hệ:
Chất nào sau đây là "hormone sinh trưởng thực vật"?
Chất nào sau đây là "hormone sinh trưởng thực vật" là Ethylene
Nhận định nào sau đây là đúng về dầu mỏ?
Dầu mỏ là chất lỏng sánh, màu nâu đen, không tan trong nước, nhẹ hơn nước.
Cracking alkane là quá trình phân cắt liên kết C - C (bẻ gãy mạch carbon) của các alkane mạch dài để tạo thành hỗn hợp các hydrocarbon có mạch mạch carbon
Cracking alkane là quá trình phân cắt liên kết C - C (bẻ gãy mạch carbon) của các alkane mạch dài để tạo thành hỗn hợp các hydrocarbon có mạch mạch carbon ngắn hơn.
Đốt cháy hoàn toàn 0,05 mol hỗn hợp hai hydrocarbon cùng dãy đồng đẳng, thu được 7,437 lít CO2 (đkc) và 2,7 gam H2O. Chúng thuộc dãy đồng đẳng của
nCO2 = 0,3, nH2O = 0,15 ⇒ nCO2 < nH2O
⇒ Hai hydrocarbon không no.
Gọi k là số liên kết và vòng của hydrocarbon.
Ta có:
(k - 1).nhh = nCO2 - nH2O
Vậy công thức tổng quát của hai hydrocarbon là CnH2n+2-2.4 hay CnH2n-6.
Khi cho ethylene C2H4 tác dụng với H2/Ni, to thì sản phẩm thu được là
Khi cho ethylene C2H4 tác dụng với H2/Ni, to thì sản phẩm thu được là C2H6:
C2H4 + H2 C2H6
Sản phẩm dichlorobenzene nào (nêu sau đây) được ưu tiên tạo ra khi cho chlorobenzene tác dụng với chlorine có bột Fe đun nóng làm xúc tác?
Khi thêm trên vòng benzene có sẵn nhóm thế Cl sản phẩm thế ưu tiên thế vào vị trí o, p.
Khí thiên nhiên được dùng làm nhiên liệu và nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất điện, sứ, đạm, methyl alcohol,... Thành phần chính của khí thiên nhiên là
Methane là thành phần chủ yếu của khí thiên nhiên (có trong các mỏ khí).
Đốt cháy hoàn toàn 2,24 lít hỗn hợp X (đktc) gồm CH4, C2H6 và C3H8 thu được 4,48 lít khí CO2 (đktc) và m gam H2O. Giá trị của m là
nX = 2,24/22,4 = 0,1 mol
nCO2 = 4,48/22,4 = 0,2 mol
Do hỗn hợp X gồm các alkane nên khi đốt cháy:
nX = nH2O - nCO2 nH2O = 0,2 + 0,1 = 0,3 mol
mH2O = 18.0,3 = 5,4 gam
2,8 gam alkene A làm mất màu vừa đủ dung dịch chứa 8 gam Br2. Hydrate hóa A chỉ thu được một alcohol duy nhất. A có tên là
nBr2 = 0,05 mol ⇒ nalkene = nBr2 = 0,05 mol
⇒ Alkene có công thức phân tử là C4H8.
Vì hydrate hóa A chỉ thu được 1 alcohol duy nhất ⇒ A là CH3-CH=CH-CH3 (but-2-ene).
Một trong những ứng dụng của toluene là
Toluene chủ yếu được dùng làm dung môi hòa tan nhiều loại vật liệu như sơn, các loại nhựa tạo màng cho sơn, mực in, chất hóa học, cao su, mực in, chất kết dính,... Do có chỉ số octane khá cao nên toluen thường được sử dụng để tăng chỉ số octane của xăng.
Để phân biệt but-1-yne và but-2-yne người ta dùng thuốc thử nào sau đây?
Để phân biệt but-1-yne và but-2-yne người ta dùng dung dịch AgNO3/NH3.
But-1-yne có liên kết ba đầu mạch nên phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3 tạo ra kết tủa màu vàng nhạt. Còn but-2-yne không có phản ứng nên không có hiện tượng.
Số liên kết σ có trong phân tử ethene; ethyne; buta-1,3-diene lần lượt là:
Ethene: CH2=CH2 gồm 1 liên kết π và 5 liên kết σ.
Ethyne: CHCH gồm 2 liên kết π và 3 liên kết σ.
Buta-1,3-diene: CH2=CH-CH=CH2 gồm 2 liên kết π và 9 liên kết σ.