Các ankan không tham gia loại phản ứng nào?
Ankan không tham gia phản ứng cộng. (vì ankan là hiđrocacbon no).
Các ankan không tham gia loại phản ứng nào?
Ankan không tham gia phản ứng cộng. (vì ankan là hiđrocacbon no).
Benzene tác dụng với Br2 theo tỷ lệ mol 1 : 1 (có mặt FeCl3), thu được sẩn phẩm hữu cơ là
Phương trình hóa học:
C6H6 + Br2 C6H5Br + HBr
Tên thay thế alkyne có công thức C2H2 là:
Tên thay thế alkyne có công thức C2H2 là ethyne)
Acetylene là tên riêng C2H2
Sản phẩm chính khi oxi hóa các ankylbenzen bằng KMnO4 /H+ là
Các ankylbenzen khi đun nóng với dung dịch KMNO4 thì chỉ có nhóm ankyl bị oxi hóa:
VD: với toluen
Khi đốt cháy hoàn toàn 7,437 lít hỗn hợp khí gồm CH4, C2H6, C3H8 (đkc) thu được 17,353 lít khí CO2 (đkc) và x gam H2O. Giá trị của x là
nalkane = 0,3 mol; nCO2 = 0,7 mol
Áp dụng công thức: nalkane = nH2O – nCO2
⇒ nH2O = 0,7 + 0,3 = 1,0 mol
⇒ mH2O = 1,0.18 = 18,0 gam
Để phân biệt etilen và axetilen, bằng phương pháp hóa học, người ta sử dụng hóa chất:
Để phân biệt etilen và axetilen ta dùng dung dịch AgNO3/NH3. Vì Etilen không phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3
Còn axetilen phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3
Phương trình hóa học
CH≡CH + 2AgNO3 + 2NH3 → Ag–C≡C–Ag ↓(vàng) + 2NH4NO3
Trong bình kín chứa hydrocarbon X và hydrogen. Nung nóng bình đến khi phản ứng hoàn toàn thu được khí Y duy nhất. Ở cùng nhiệt độ, áp suất trong bình trước khí nung nóng gấp 3 lần áp suất trong bình sau khi nung. Đốt cháy một lượng Y thu được 8,8 gam CO2 và 5,4 gam nước. Xác định công thức phân tử của X.
Đốt cháy Y thu được:
nH2O = 0,3 mol; nCO2 = 0,2 mol
⇒ Y là alkene CnH2n+2.
Số nguyên tử C trong Y:
Vậy Y là C2H6 ⇒ Công thức phân tử của X là C2Hx
Phương trình phản ứng:
C2Hx + H2
C2H6 (1)
1 → 1 (mol)
Vì nhiệt độ bình không đổi nên:
Vậy công thức phân tử của X là C2H2
Metane tan ít trong dung môi nào sau đây?
Alkane không tan hoặc tan rất ít trong nước và nhẹ hơn nước, tan tốt hơn trong các dung môi hữu cơ.
Metane tan ít trong dung môi nước
Hydrocarbon nào sau đây thuộc dãy đồng đẳng alkyne?
Alkyne là hydrocarbon không no, mạch hở, phân tử có một liên kết ba (C≡C), có công thức chung là CnH2n-2 (n ≥ 2).
Vậy hợp chất C2H2 thuộc dãy đồng đẳng alkyne
Alkene + H2 dư
X. Chất X là:
Alkene cộng hydrogen tạo thành alkane (xúc tác platinum, palladium hay nickel).
Ví dụ:
Alkene + H2 dư Alkane (X)
CH2 = CH2 + H2 CH3 – CH3
Ứng với công thức phân tử C4H8 có bao nhiêu đồng phân alkene khi tác dụng với dung dịch HCl chỉ cho một sản phẩm hữu cơ duy nhất?
HCl là tác nhân bất đối xứng, để anken C4H8 cộng HCl cho 1 sản phẩn hữu cơ duy nhất thì C4H8 phải đối xứng
Công thức cấu tạo:
CH3-CH=CH-CH3 có đồng phân hình học nên tính là 2 alkene.
Một hydrocarbon A cộng dung dịch bromine tạo dẫn xuất B chứa 92,48% bromine về khối lượng. Xác định công thức cấu tạo của B.
Gọi số nguyên tử bromine trong B là n, theo giả thiết ta có:
Nếu n = 2 thì M = 173 (loại, vì khối lượng mol của CxHyBr2 phải là số chẵn)
Nếu n = 4 thì M = 346
→ MA = MB – 80.4 = 346 – 320 = 26
Vậy A là C2H2 và B là C2H2Br4
Công thức tổng quát của hydrocarbon là CnH2n+2-2a. Đối với naphthalene (C10H8), giá trị của n và a lần lượt là
Công thức phân tử của naphthalene là: C10H8
Đốt cháy hoàn toàn m gam A đồng đẳng của benzene thu được 11,1555 lít CO2 (đkc) và 5,4 mL H2O (lỏng) (D=1 g/mL). Công thức của A là:
nCO2 = 11,1555 : 24,79 = 0,45 mol
mH2O = 5,4.1 = 5,4 gam
⇒ nH2O = 5,4:18 = 0,3 mol
Phương trình đốt cháy
CnH2n-6 + O2 → nCO2 + (n-3)H2O
0,45 0,3
⇔ 0,3n = 0,45(n-3)
⇔ n = 9
Vây công thức của A là C9H12
Đốt cháy hoàn toàn 6 gam hỗn hợp X gồm hai alkane cần hết 15,68 lít O2 (đktc). Hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào nước vôi trong dư, thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
nO2 = 0,7 mol
Bảo toàn O:
nH2O + 2nCO2 = 2.nO2 = 0,7 mol (1)
Bảo toàn khối lượng:
mX = mH + mC = 6 gam
2.nH2O + 12.nCO2 = 6 (2)
Từ (1) và (2) ta có:
nCaCO3 = nCO2 = 0,4 mol
m = 0,4.100 = 40 gam
Chất nào sau đây có khả năng trùng hợp tạo polymer?
CH2=CH2 có khả năng trùng hợp tạo polymer:
nCH2=CH2 (-CH2–CH2-)n
Công thức phân tử alkane chứa 28 nguyên tử H là
Alkane có công thức chung là CnH2n+2 (n ≥ 1).
Số H là 28 ⇒ 2n + 2 = 28 ⇒ n = 13
Vậy alkane là C13H28.
Etan cháy trong oxi tạo khí cacbonic và hơi nước. Theo phương trình phản ứng thì:
Đốt cháy etan:
C2H6 + 3,5 O2 2CO2 + 3H2O
a → 3,5a → 2a → 3a.
A sai vì 1 lít etan cháy vừa đủ với 3,5 lít oxi.
B sai vì 1 lít khí cacbonic tạo ra từ 1,75 lít oxi.
C sai vì 1 lít hơi nước tạo ra từ 1,67 lít khí oxi.
D đúng.
Chất không phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3 dư là
Chất không phản ứng được với AgNO3/NH3 là: pent-2-yne (CH3 – C ≡ C – CH3).
Chỉ các alk – 1 – in (các alkyne có liên kết ba đầu mạch) mới tác dụng với AgNO3/ NH3 tạo kết tủa.
Trong thực tế, alkane thường được dùng làm nhiên liệu cho động cơ hoặc làm chất đốt. Tại sao alkane lại có ứng dụng này?
Khi đốt Alkane bị cháy tạo thì rất dễ cháy tạo ra CO2, H2O và tỏa nhiều nhiệt. Đặc biệt Alkane còn có nhiều trong khí thiên nhiên và dầu mỏ nên được dùng làm nhiên liệu cho động cơ hoặc làm chất đốt.