Cho hydrocarbon: CH3−CH(CH3)−CH(CH3)−CH2−CH3. Tên thay thế của hydrocarbon là
Tên theo danh pháp thay thế của alkane mạch phân nhánh:
Số chỉ vị trí mạch nhánh + tên nhánh + tên alkane mạch chính

2,4-dimethylpentane
Cho hydrocarbon: CH3−CH(CH3)−CH(CH3)−CH2−CH3. Tên thay thế của hydrocarbon là
Tên theo danh pháp thay thế của alkane mạch phân nhánh:
Số chỉ vị trí mạch nhánh + tên nhánh + tên alkane mạch chính

2,4-dimethylpentane
Sục khí Acetylene vào dung dịch AgNO3 trong NH3 thu được kết tủa màu
Phương trình phản ứng hóa học xảy ra
CH ≡ CH + 2AgNO3 + 2NH3 → CAg ≡ CAg ↓vàng + 2NH4NO3.
Vậy sục khí Acetylene vào dung dịch AgNO3 trong NH dư thu được kết tủa màu vàng (C2Ag2).
Đốt cháy hoàn toàn 2,479 L hỗn hợp A (đkc) gồm CH4, C2H6 và C3H8 thu được V lít khí CO2 (đkc) và 7,2 gam H2O. Giá trị của V là:
nhỗn hợp khí = 2,479 : 24,79 = 0,1 mol
nH2O = 7,2:18 = 0,4 mol
Ta thấy tất cả các khí trong hỗn hợp đều là alkane.
⇒ nA = nH2O – nCO2 ⇒ nCO2 = nH2O – nA = 0,4 - 0,1 = 0,3 mol
⇒ VCO2 = 0,3.24,79 = 7,437 L.
Trong phân tử ethyne các nguyên tử carbon và hydrogen:
Phân tử ethyne có hai nguyên tử carbon và 2 nguyên tử hydrogen đều nằm trên một đường thẳng.
Chất nào sau đây là đồng phân của (CH3)2C=CH-CH3
CH2=CH-CH2-CH2-CH3 và (CH3)2C=CH-CH3 cùng có công thức phân tử là C5H10 nên chúng là đồng phân của nhau.
Có bao nhiêu alkene ở thể khí mà khi cho mỗi alkene đó tác dụng với dung dịch HCl chỉ cho một sản phẩm hữu cơ duy nhất?
Các anken ở thể khí gồm C2 – C4.
Để alkene tác dụng với HCl cho một sản phẩm → alkene phải có cấu tạo dạng đối xứng.
Vậy các alkene thỏa mãn gồm CH2=CH2; CH3CH=CH–CH3 (cis) (4); CH3CH=CH–CH3 (trans) (5).
Styrene có công thức phân tử C8H8 và có công thức cấu tạo: C6H5–CH=CH2. Câu nào đúng khi nói về styrene?
Styrene là hydrocarbon thơm.
Cho 6,198 lít butane qua xúc tác (ở nhiệt độ cao) thì phần trăm butane đã phản ứng là H%, thu được 9,916 lít hỗn hợp X gồm C4H10, C4H8, C4H6, H2, CH4, C2H6, C3H6, C2H4. Biết các khí đo ở đktc. Giá trị hợp lí của H là
Số mol butane là: nC4H10 = 0,25 mol
Số mol của X là: nX = 0,4 mol
Phần trăm butan đã phản ứng là:
Mục đích của cracking dầu mỏ là:
Mục đích của cracking xúc tác các sản phẩm dầu mỏ là tăng sản lượng và chất lượng xăng.
Để chuyển hoá alkyne thành alkane ta thực hiện phản ứng cộng H2 trong điều kiện có xúc tác:
Để chuyển hóa alkyne thành alkane ta thực hiện phản ứng cộng H2 trong điều kiện có xúc tác Ni, nhiệt độ, áp suất.
CH≡CH + 2H2 CH3–CH3
Thành phần chính của khí thiên nhiên là methane. Công thức phân của methane là?
Công thức phân của methane CH4
Hỗn hợp khí X gồm một alkane, một alkene và một alkyne có thể tích 1,9832 lít (ở đkc) được chia thành 2 phần bằng nhau:
Phần 1: Cho X lội qua dung dịch AgNO3/NH3 dư thu được 0,735 gam kết tủa và thể tích hỗn hợp giảm 12,5%.
Phần 2: Đốt cháy hoàn toàn rồi hấp thụ sản phẩm cháy vào dung dịch Ca(OH)2 dư thì thấy có 12 gam kết tủa.
Xác định công thức phân tử của các hydrocarbon trong X.
nX = 0,08 mol ⇒ số mol X trong một phần là 0,04 mol.
Thể tích hỗn hợp giảm 12,5% do alkyne phản ứng nên trong mỗi phần:
nalkyne = 0,04.12,5% = 0,005 mol.
Nếu X là acetylene thì khối lượng kết tủa là 1,2 gam ≠ 0,735 gam (loại)
Gọi công thức alkyne là C2H2n-2:
CnH2n-2 + AgNO3 + NH3 → CnH2n-3Ag↓ + NH4NO3.
0,005 0,005
⇒ 0,005.(14n + 105) = 0,735
⇒ n = 3 (C3H4: propyne)
nalkane + nalkene = 0,04 – 0,005 = 0,035 mol
Gọi số carbon của alkane và alkene là m:
Bảo toàn C: 0,035.m = 0,12 – 0,005.3 ⇒ m = 3
Vậy alkane là C3H8 và alkene là C3H6.
Cho các chất sau: (1) benzene; (2) toluene; (3) cyclohexane; (4) hex-5-triene; (5) xylene; (6) cumene. Dãy gồm các hydrocarbon thơm là:
Các hydrocarbon thơm là: (1) benzene; (2) toluene; (5) xylene; (6) cumene
Công thức cấu tạo thu gọn của styrene là:
Công thức cấu tạo thu gọn của styrene là: C6H5-CH=CH2.
Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X gồm hai ankađien kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng thì thu được 28,6 gam CO2 và 9,18 gam nước. Vậy công thức của 2 ankađien là:
nCO2 = 28,6:44 = 0,65 mol;
nH2O = 9,18 : 18 = 0,51 mol
Gọi công thức chung của X là:
nX = nCO2 - nH2O = 0,65 – 0,51 = 0,14 mol
= nCO2/nX = 0,65/0,14 = 4,64
X gồm hai ankađien đồng đẳng kế tiếp X là: C4H6 và C5H8
Lượng chlorobenzene thu được khi cho 23,4 gam C6H6 tác dụng hết với Cl2 (xúc tác bột FeBr3) với hiệu suất phản ứng đạt 80% là:
Hiệu suất phản ứng đạt 80%
⇒ nC6H6 phản ứng =
Phương trình phản ứng hóa học xảy ra:
C6H6 + Cl2 C6H5Cl + HCl (1)
0,24 0,24 mol
Vậy khối lượng chlorobenzene thu được là: 0,24.112,5 = 27 gam.
Xét phản ứng hóa học sau:
CH3CH=CH2 + KMnO4 + H2O → CH3CH(OH)CH2OH + MnO2 + KOH.
Tổng hệ số tỉ lượng tối giản của các chất trong phản ứng này là:
KMnO4 là chất oxi hóa
CH3CH=CH2 là chất khử.
| 3x | C-23H6 → 4/3C3H8O2 + 2e |
| 2x | Mn+7 + 3e → Mn+4 |
Phương trình phản ứng đã cân bằng như sau:
3CH3CH=CH2 + 2KMnO4 + 4H2O → 3CH3CH(OH)-CH2OH + 2MnO2 + 2KOH
Ứng với công thức (CH3)2CH-C6H5 có tên gọi là:
Ứng với công thức (CH3)2CH-C6H5 có tên gọi là iso-propylbenzene
Có các chất sau: ethane (1), propane (2), butane (3), isobutane (4).
Dãy gồm các chất có nhiệt độ sôi tăng dần là
Nhận thấy các chất đều thuộc dãy đồng đẳng của alkane.
Khi số carbon tăng, tương tác van der Waals giữa các phân tử alkane tăng, dẫn đến nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy của các alkane nhìn chung cũng tăng.
Dãy gồm các chất có nhiệt độ sôi tăng dần là ethane (1) < propane (2) < isobutane (4) < butane (3)
Nhận định nào sau đây không đúng (ở điều kiện thường)?
Các alkane tan trong các dung môi hữu cơ.