Các alkene và alkyne từ mấy C trở lên có đồng phân vị trí liên kết bội
Các alkene và alkyne từ mấy C ≥ 4 trở lên có đồng phân vị trí liên kết bội.
Các alkene và alkyne từ mấy C trở lên có đồng phân vị trí liên kết bội
Các alkene và alkyne từ mấy C ≥ 4 trở lên có đồng phân vị trí liên kết bội.
Quy tắc Maccopnhicop được áp dụng vào trường hợp nào sau đây?
Áp dụng quy tắc Maccopnhicop vào trường hợp phản ứng cộng của HX vào anken bất đối xứng.
Hydrocarbon X có tỉ khối đối với không khí xấp xỉ 3,173. Ở nhiệt độ thường X không làm mất màu nước bromine. Khi đun nóng, X làm mất màu dung dịch KMnO4. X là
Ta có: dX/kk = 3,173
MX = 29. 3,173 = 92 (C7H8)
Do nhiệt độ thường X không làm mất màu nước bromine còn khi đun nóng, X làm mất màu dung dịch KMnO4 nên X là toluene.
Cho hydrocarbon X phản ứng với bromine (trong dung dịch) theo tỉ lệ mol 1 : 1, thu được chất hữu cơ Y (chứa 74,08% Br về khối lượng). Khi X phản ứng với HBr thì thu được hai sản phẩm hữu cơ khác nhau. Tên gọi của X là
Theo đề bài ta có:
⇒ MY = 216
Ta có: MX = M Y – 2.MBr
⇒ MX = MY – 2.MBr =216 - 160 = 56 gam/mol
Vậy X chính là C4H8
Khi X phản ứng với HBr thì thu được hai sản phẩm hữu cơ khác nhau
Vậy công thức thỏa mãn but-1-ene.
CH2=CH-CH2-CH3 + HBr → CH3-CHBr-CH2-CH3
CH2=CH-CH2-CH3 + HBr→ BrCH2-CH2-CH2-CH3
Tên của alkane mạch phân nhánh bắt đầu bằng:
Tên của alkane mạch phân nhánh bắt đầu bằng vị trí nhóm thế alkyl
Hỗn hợp A và B là 2 alkene có khối lượng 12,6 gam được trộn theo tỷ lệ cùng số mol hợp tác dụng vừa đủ với 32 gam bromine trong dung dịch. Nếu trộn hỗn hợp theo tỷ lệ cùng khối lượng thì 16,8 gam hỗn hợp tác dụng vừa đủ 0,6 gam H2. Biết MA < MB, A và B lần lượt là:
nBr2 = 0,2.
2 alkene có số mol bằng nhau nên nX = nY = 0,1.
Gọi A, B là khối lượng phân tử của 2 alkene
Ta có:
- Trong hỗn hợp cùng số mol:
(A + B).0,1 = 12,6 (1)
- Trong hỗn hợp cùng khối lượng:
Từ (1) và (2) ta có A = 42; B = 84.
⇒ 2 alkene là C3H6 và C6H12
Nhận định nào sau đây không đúng về ứng dụng của alkane?
Các alkane từ C11 đến C20 được dùng làm kem dưỡng da, sáp nẻ, thuốc mỡ. Các alkane từ C20 đến C35 được dùng làm nến và sáp.
Có bao nhiêu ankađien liên hợp có phân tử khối là 68?
Gọi CTPT của ankađien là CnH2n-2:
14n - 2 = 68 n = 5 (C5H8)
Số ankađien phù hợp:
CH2=CH-CH=CH-CH3 (cis, trans)
CH2=C(CH3)-CH=CH2
Đốt cháy chất nào sau đây cho nCO2 = nH2O?
C2H4 là alkene, khi đốt cháy sẽ thu được nCO2 = nH2O.
Cho các phát biểu sau:
(a) Alkane được ứng dụng làm nhiên liệu, dung môi, dầu nhờn,...
(b) Alkene có 4 nguyên tử carbon sẽ có phân tử khối là 56 đvC.
(c) Phân tử alkyne chứa 2 liên kết π.
(d) Các alkyne đều có phản ứng với dung dịch AgNO3 trong NH3.
Số phát biểu đúng là
Phát biểu:
(a) đúng.
(b) đúng. Alkene có 4 C là C4H8 có M = 56 đvC.
(c) đúng. Mỗi alkyne có 1 liên kết ba, trong liên kết ba gồm 1 liên kết σ và 2 liên kết π.
(d) sai. Chỉ các alkyne có liên kết ba đầu mạch (alkyne-1-yne) mới có phản ứng với dung dịch AgNO3 trong NH3.
Chất X có khả năng làm nhạt màu dung dịch nước bromine nhưng không làm nhạt màu dung dịch thuốc tím ở nhiệt độ thường. Vậy chất X có thể là
Cyclopropane bền với KMnO4 nhưng có phản ứng cộng mở vòng với Br2.
Hydrocarbon mạch hở X trong phân tử chỉ chứa liên kết σ và có hai nguyên tử carbon bậc ba trong một phân tử. Đốt cháy hoàn toàn một thể tích X sinh ra 6 thể tích CO2 (ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất). Khi cho X tác dụng với Cl2 (theo tỉ lệ số mol 1:1), số dẫn xuất monochlorine tối đa sinh ra là
X là hydrocarbon mạch hở chỉ chứa liên kết σ X là alkane:
X là C6H14
Trong X có 2 nguyên tử C bậc 3 nên X là: (CH3)2CH−CH(CH3)2 (2,3-dimethylbultane)
Cho X tác dụng với Cl2:
(CH3)2CH-CH(CH3)2 + Cl2 thu được 2 sản phẩm là CH2Cl−CH(CH3)−CH(CH3)2 và (CH3)2CCl−CH(CH3)2
Cho các chất sau: C2H6 (a), C5H12 (b), C4H10 (c), C3H8 (d). Dãy các chất sắp xếp theo nhiệt độ sôi tăng dần là:
Nhận thấy các chất đều thuộc dãy đồng đẳng của alkane.
Khi số carbon tăng, tương tác van der Waals giữa các phân tử alkane tăng, dẫn đến nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy của các alkane nhìn chung cũng tăng.
⇒ Dãy các chất sắp xếp theo nhiệt độ sôi tăng dần là: (a), (d), (c), (b).
Phát biểu nào sau đây không đúng về phản ứng reforming alkane?
Reforming alkane là quá trình chuyển các alkane mạch không nhánh thành các alkane mạch phân nhánh và các hydrocarbon mạch vòng nhưng không làm thay đổi số nguyên tử carbon trong phân tử và cũng không làm thay đổi đáng kể nhiệt đội sôi của chúng.
Chất nào sau đây làm mất màu dung dịch bromine?
Alkene có liên kết đôi trong phân tử có thể tham gia phản ứng cộng làm mất màu dung dịch bromine
Sản phẩm chính khi cho C2H5OH tác dụng với H2SO4 đặc, 180oC là
Sản phẩm chính khi cho C2H5OH tác dụng với H2SO4 đặc, 180oC là ethylene:
Khi cho alkane X (trong phân tử có phần trăm khối lượng carbon bằng 83,72%) tác dụng với Chlorine (theo tỉ lệ số mol 1:1 trong điều kiện chiếu sáng) chỉ thu được 4 dẫn xuất monochlorine đồng phân của nhau. Vậy X là
Gọi công thức phân tử của alkane là CnH2n+2 (n ≥ 1)
Ta có:
Công thức phân tử của X là: C6H14.
X tác dụng với Chlorine (theo tỉ lệ số mol 1:1 trong điều kiện chiếu sáng) chỉ thu được 4 dẫn xuất monochlorine là đồng phân của nhau: 3-methylpentane

Có 4 vị trí thế Chlorine (1, 2, 3, 6), vị trí C4 giống C2 và C5 giống C1
Phần trăm khối lượng carbon trong phân tử alkane Y bằng 82,76%. Công thức phân tử của Y là
Gọi công thức phân tử của alkane là: CnH2n+2
n = 4
Vậy công thức phân tử của Y là C4H10
Gốc C6H5-CH2- có tên gọi là:
Gốc C6H5-CH2- có tên gọi là benzyl
Hydrocarbon thơm A có %C (theo khối lượng) là 92,3%. A tác dụng với dung dịch bromine dư cho sản phẩm có %C (theo khối lượng) là 36,36%. Biết MA < 120. Tên gọi của A là
Gọi công thức phân tử của A là CxHy thì ta có:
⇒ CTĐGN của A là CH ⇒ CTPT có dạng CnHn
Theo đề bài, MA < 120 ⇒ 13n < 120 ⇒ n < 9,23
Mặt khác A là hydrocarbon thơm nên có tối thiểu 6C ⇒ 6 ≤ n < 9,23
Trong phân tử hydrocarbon, số nguyên tử H là số chẵn nên n = 6 hoặc n = 8
- Nếu n = 6 ⇒ A là C6H6
C6H6 + nBr2 → C6H6-nBrn + nHBr
⇒ n = 1,56 (loại)
- Nếu n = 8 ⇒ A là C8H8
C6H5CH=CH2 + Br2 → C6H5CHBr-CH2Br
Vậy A là styrene.