Thành phần chính của khí đồng hành là
Thành phần chính của khí đồng hành là CH4.
Thành phần chính của khí đồng hành là
Thành phần chính của khí đồng hành là CH4.
Công thức phân tử chung của ankin là
Công thức phân tử chung của ankin là CnH2n-2 với n ≥ 2.
Thí dụ: C2H2
Khi cho CH3-CH3 phản ứng với khí Cl2 theo tỉ lệ mol (1:1) có chiếu sáng, thu được sản phẩm nào sau đây?
Do tỉ lệ mol phản ứng là 1 : 1 nên:
CH3-CH3 + Cl2 → CH3-CH2-Cl + HCl
Mục đích của cracking dầu mỏ là:
Mục đích của cracking xúc tác các sản phẩm dầu mỏ là tăng sản lượng và chất lượng xăng.
Chất X có công thức CH3–CH(CH3)–CH3. Tên gọi của X là
Chất X có công thức CH3–CH(CH3)–CH3 ⇒ Tên gọi của X là 2–methylpentane hoặc isobutane.
Khi cho propene tác dụng với dung dịch HBr, theo quy tắc Markovnikov sản phẩm nào sau đây là sản phẩm chính?
Quy tắc Markovnikov: Trong phản ứng cộng HX vào hydrocarbon không no, nguyên tử H ưu tiên cộng vào nguyên tử carbon mang liên kết đôi có nhiều hydrogen hơn (bậc thấp hơn) còn nguyên tử X cộng vào nguyên tử carbon mang liên kết đôi chứa ít hydrogen hơn (bậc cao hơn).
Vậy sản phẩm chính của phản ứng là CH3 – CHBr– CH3
Cho 18 gam alkane X tác dụng với bromine theo tỉ lệ mol 1:1 thu được 4 dẫn xuất monobromo có tổng khối lượng là 37,75 gam. Tên gọi của theo danh pháp IUPAC là:
Gọi công thức của alkane là CnH2n+2
Phương trình hóa học
CnH2n+2 + Br2 → CnH2n+1Br + HBr
⇔ n = 5
Alkane có công thức phân tử là C5H12
C5H12 có 3 đồng phân:
C1H3 – C2H2 – C3H2 – C4H2 – C5H3 : có 3 vị trí thế bromine (1, 2, 3), vị trí C4 giống C2 và C5 giống C1

có 4 vị trí thế bromine (1, 2, 3, 4), vị trí C5 giống C1
: chỉ có 1 vị trí thế bromine vì 4 nhóm CH3 đều giống nhau
2,2-dimethylpropane
Một hỗn hợp X gồm 0,1 mol C2H4; 0,15 mol C3H6 và 0,25 mol H2. Dẫn hỗn hợp X qua Ni nung nóng thu được hỗn hợp Y. Dẫn hỗn hợp Y qua dung dịch Br2 dư thấy khối lượng bình tăng 1,82 gam và có 8 gam Bromine đã tham gia phản ứng. Biết rằng hiệu suất hydrogen hóa của 2 alkene là như nhau, xác định hiệu suất phản ứng hydrate hoá của ethene và propene.
Ta có: nH2 = nC2H4 + nC3H6
⇒ Hiệu suất có thể tính theo C2H4 và C3H6
Gọi số mol C2H4 và C3H6 phản ứng lần lượt là a, b.
C2H4 + H2 → C2H6
a a a
C3H6 + H2 → C3H8
b b b
Hỗn hợp Y gồm:
C2H4: 0,1 - a mol; C3H6: 0,15 - b mol; H2: 0,25 - a - b mol; C2H6: a mol; C3H8: b mol
Ta có: mbình tăng = mC2H4 dư + mC3H6 dư = 1,82 gam
nBr2 pư = nC2H4 dư + nC3H6 dư = 0,05 mol
Ta có hệ:
Trong phòng thí nghiệm, cho calcium carbide tác dụng với nước thu được chất khí nào sau đây?
Trong phòng thí nghiệm, cho calcium carbide tác dụng với nước thu được ethylene:
CaC2 + 2H2O → C2H2 + 2Ca(OH)2
Số đồng phân cấu tạo, mạch hở ứng với công thức C4H6 là
Độ bất bão hòa k = số liên kết π + số vòng = (4.2 + 2 - 6) / 2 = 2
Do có cấu tạo mạch hở nên phân tử có 2 liên kết đôi C=C hoặc 1 liên kết ba C≡C:
CH2 = CH – CH = CH2
CH2 = C = CH – CH3
CHC-CH2-CH3
CH3-CC-CH3
Chất nào sau đây không phải hydrocarbon không no?
CH3-CH3 là hydrocarbon no
Câu nào sau đây không đúng?
Alkyne không có đồng phân hình học, alkene có đồng phân hình học.
Đun nóng toluene với dung dịch KMnO4 nóng, thì tỉ lệ mol C6H5COOK sinh ra so với KMnO4 phản ứng bằng
Phương trình phản ứng đun nóng toluene với dung dịch KMnO4 nóng
C6H5CH3 + 2KMnO4 → C6H5COOK + KOH + 2MnO2+ H2O
Vậy tỉ lệ mol C6H5COOK sinh ra so với KMnO4 phản ứng bằng 1:2
Cho benzene tác dụng với lượng dư HNO3 đặc có xúc tác H2SO4 đặc để điều chế nitrobenzene. Khối lượng nitrobenzene điều chế được từ 19,5 tấn benzene (hiệu suất phản ứng 80%) là
nbenzene = 0,25 (mol)
Phương trình hóa học:
C6H6 + HONO2 → C6H5NO2 + H2O
0,25 → 0,25
Khối lượng nitrobenzene điều chế được:
mnitrobenzene = 0,25.80%.123 = 24,6 (gam)
Hỗn hợp X gồm một ankan và một alkene. Cho X tác dụng với 3,4706 lít hydrogen tới phản ứng hoàn toàn thu được hỗn hợp Y gồm 2 khí trong đó có hydrogen dư và một hydrocarbon. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Y rồi dẫn hỗn hợp khí và hơi sinh ra vào bình đựng dung dịch Ca(OH)2 dư thấy khối lượng bình tăng 13,52 gam đồng thời có 16 gam kết tủa được tạo thành. Chất khí được đo ở điều kiện tiêu chuẩn. Công thức của hai hydrocarbon là:
nH2 = 3,4706 : 24,79 = 0,14 mol
Công thức Alkane và Alkene lần lượt CnH2n+2 và CnH2n ( n > 2)
Hydrocarbon trong Y là CnH2n+2 x mol và y mol H2. Ta có:
Khi đốt cháy hỗn hợp Y ta thu được: nx mol CO2 và (nx + x + y) mol H2O.
Từ đây ta có:
nx = 16 : 100 = 0,16 mol
Khối lượng bình tăng là tổng khối lượng của CO2 và H2O.
44nx + 18(nx + x + y) = 13,52
⇒ x + y = 0,2
⇒ Số mol alkane ban đầu là: 0,2 – 0,14 = 0,06 ⇒ 0,6 < x < 0,2.
Vậy 0,8 = 0,16 : 0,2 < n < 0,16 : 0,06 = 2,67
Vậy n = 2. Công thức hai hydrocarbon là C2H6 và C2H4.
Phản ứng điển hình của alkadien là loại phản ứng nào sau đây?
Phản ứng điển hình của alkadien là loại phản ứng phản ứng cộng và phản ứng trùng hợp.
Ankan Y phản ứng với Clo tạo ra 2 dẫn xuất monoclo có tỉ khối hơi so với H2 bằng 39,25 tên của Y là
Đặt công thức phân tử của ankan là CnH2n+2
Phản ứng của CnH2n+2 với clo tạo ra dẫn xuất monoclo:
Phương trình tổng quát
CnH2n+2 + Cl2 CnH2n+1Cl + HCl (1)
MCnH2n+1Cl = 39,25 . 2 = 78,5 gam/mol
Nên ta có: 14n + 36,5 = 78,5 ⇒ n = 3
Mà ankan Y phản ứng với Cl2 thu được 2 dẫn xuất monoclo nên ankan Y là propan.
Ứng dụng của Ankan trong công nghiệp
Khi đốt, ankan dễ cháy tạo ra CO2, H2O và tỏa nhiều nhiệt.
Vậy các ankan được dùng làm nhiên liệu, nguyên liệu cho công nghiệp
Công thức cấu tạo dưới đây có tên gọi là:

Đánh số nguyên tử carbon mạch chính sao cho mạch nhánh có số chỉ vị trí nhỏ nhất

⇒ Tên gọi của hợp chất là 3-methylpentane.
Trong phân tử anthracene có bao nhiêu liên kết π
Trong phân tử anthracene chứa 7 liên kết đôi C=C, dó đó số liên kết π trong phân tử anthracene là 7.