Số electron lớp ngoài cùng của các nguyên tử kim loại thuộc nhóm IIA là
Số electron lớp ngoài cùng của các nguyên tử kim loại thuộc nhóm IIA là
Hòa tan hoàn tan 18,4 gam hỗn hợp gồm Al và Zn trong dung dịch HCl dư, thu được 11,2 lít khí H2 ở điều kiện tiêu chuẩn. Khối lượng muối thu được sau phản ứng là:
Gọi số mol Zn và Al lần lượt là x, y:
Zn + 2 HCl → ZnCl2 + H2
x → x → x
2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2
y → y → 3/2y
Từ đề bài ra ta có hệ phương trình
mmuối = mZnCl2 + mAlCl3 = 0,2.136 + 0,2.133,5 = 53,9 gam.
Câu nào đúng trong các câu sau khi nói về ăn mòn điện hóa xảy ra:
Natri là kim loại hoạt động mạnh, bị ăn mòn rất nhanh. Để natri không bị ăn mòn người ta ngâm natri trong
Natri là kim loại hoạt động hóa học rất mạnh nên rất dễ phản ứng với nước ở nhiệt độ thường, đặc biệt vào những ngày thời tiết ẩm ướt, sẽ rất dễ xảy ra phản ứng hóa học, nên việc bảo quản natri trong dầu hỏa sẽ giúp tránh được các tình trạng trên.
Hòa tan m gam bột Al vào lượng dư dung dịch hỗn hợp của NaOH và NaNO3 thấy xuất hiện 6,72 lít (đkc) hỗn hợp khí NH3 và H2 với số mol bằng nhau. Khối lượng m bằng:
8Al + 5OH- + 3NO3- + 2H2O 8AlO2- + 3NH3
0,4 0,15
2Al + 2OH- + 2H2O 2AlO2- + 3H2
0,1 0,15
mAl = (0,1 + 0,4).27 = 13,5 gam
Cho nguyên tố có kí hiệu là 12X. Vị trí của X trong bảng tuần hoàn:
ZX = 12 ⇒ Cấu hình: 1s22s22p63s2
⇒ X thuộc nhóm IIA, chu kỳ 3.
Sắt là kim loại rất dễ bị gỉ. Hàng năm, trên toàn thế giới có đến hàng triệu tấn thép biến thành sắt gỉ. Để hạn chế sự phá hủy này người ta thường sử dụng những biện pháp nào trong những biện pháp được đề ra dưới đây?
1. Chế tạo hợp kim gang.
2. Chế tạo hợp kim thép không gỉ.
3. Phủ lên bề mặt sắt một kim loại bền như thiếc, kẽm.
4. Phủ một lớp sơn chống gỉ lên bề mặt sắt.
5. Bôi lên bề mặt một lớp dầu, mỡ.
Một số biện pháp hạn chế sự ăn mòn sắt:
- Chế tạo hợp kim thép không gỉ.
- Phủ lên bề mặt sắt một kim loại bền như thiếc, kẽm.
- Phủ một lớp sơn chống gỉ lên bề mặt sắt.
- Bôi lên bề mặt một lớp dầu, mỡ…
Dãy gồm các ion đều oxi hóa được kim loại Fe là
Dãy gồm các ion oxi hóa được kim loại Fe là: Fe3+, Cu2+, Ag+.
2Fe3+ + Fe 3Fe2+
Cu2+ + Fe Fe2+ + Cu
2Ag+ + Fe Fe2+ + 2Ag
Bột Ag có lẫn tạp chất là bột Zn, Cu và bột Fe. Muốn có Ag tinh khiết có thể ngâm hỗn hợp vào một lượng dư dung dịch X, sau đó lọc lấy Ag. Dung dịch X là dung dịch của
Trong phương pháp thủy luyện dùng để điều chế Ag từ quặng có chứa Ag2S. Hóa chất cần dùng là:
Ag là kim loại hoạt động yếu, nguyên tắc điều chế là có thể dùng phương pháp thủy luyện như sau:
Ag2S + 4NaCN 2Na[Ag(CN)2] + Na2S
Zn + 2Na[Ag(CN)2] Na2[Zn(CN)4] + 2Ag
Điện phân 200 ml một dung dịch có hòa tan Cu(NO3)2 và AgNO3 với cường độ dòng điện là 0,804 A, đến khi bọt khí bắt đầu thoát ra ở cực âm thì mất thời gian là 2 giờ, khi đó khối lượng cực âm tăng 3,44 gam. Nồng độ mol của mỗi muối Cu(NO3)2 và AgNO3 trong dung dịch ban đầu là:
Gọi số mol Cu(NO3)2 và AgNO3 lần lượt là x, y:
mtăng = 64x + 108y = 3,44 (2)
Giải (1) và (2) ta có: x = 0,02; y = 0,02
CM Cu(NO3)2 = 0,02/0,2 = 0,1M
CM AgNO3 = 0,02/0,2 = 0,1M
Một loại đồng thau có chứa 59,63% Cu và 40,37% Zn. Hợp kim này có cấu tạo tinh thể của hợp chất hoá học giữa đồng và kẽm. Công thức hoá học của hợp chất là
Gọi công thức hóa học của hợp kim là CuxZny:
x:y = 3:2
Vậy CTHH của hợp kim là Cu3Zn2
Hiện tượng xảy ra khi đốt dây sắt trong bình khí clo là:
Dây sắt nung đỏ cháy trong khí clo tạo thành khói màu nâu là những hạt sắt(III) clorua:
2Fe + 3Cl2 2FeCl3
Kim loại nào sau đây được điều chế bằng phương pháp thủy luyện?
Kim loại Cu có thể điều chế được bằng phương pháp thủy luyện.
Các kim loại K, Na, Ba chỉ có thể điều chế bằng phương pháp điện phân nóng chảy hợp chất của chúng
Thép inoc là tên gọi của hợp kim nào?
Hỗn hợp 1,3 mol Mg và x mol Zn vào dung dịch chứa 2 mol Cu2+ và 2 mol Ag+ sau phản ứng hoàn toàn, lọc bỏ phần dung dịch thu được chất rắn gồm 2 kim loại. Giá trị của x có thể là
Hỗn hợp thu được gồm 2 kim loại là Cu và Ag
Bảo toàn e: ne (Cu2+; Ag+ nhận) > ne (Mg, Zn nhường)
2.2 + 2.1 > 1,3.2 + x.2
x < 1,7 mol
Dãy các kim loại có thể điều chế bằng phương pháp nhiệt luyện là:
Những kim loại có độ hoạt động trung bình như Zn, Fe, Sn, Pb,...thường được điều chế bằng phương pháp nhiệt luyện
Sự ăn mòn kim loại không phải là
Ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường
Kim loại bị oxi hóa thành các ion dương.
Những tính chất vật lí chung của kim loại (dẫn điện, dẫn nhiệt, dẻo, ánh kim) gây nên chủ yếu bởi
Vật làm bằng hợp kim Zn-Cu trong môi trường không khí ẩm (hơi nước có hòa tan O2) đã xảy ra quá trình ăn mòn điện hóa. Tại anot xảy ra quá trình
Trong quá trình xảy ra ăn mòn điện hóa vật làm bằng hợp kim Zn - Cu, ở điện cực âm (anot), xảy ra quá trình oxi hóa Zn:
Zn → Zn2+ + 2e