Trong các kim loại sau: Cu, Fe, Pb, Al người ta thường dùng kim loại nào để làm vật liệu dẫn điện hay dẫn nhiệt?
Trong các kim loại sau: Cu, Fe, Pb, Al người ta thường dùng kim loại nào để làm vật liệu dẫn điện hay dẫn nhiệt?
Sắt tây là hợp kim của thiếc và sắt, trong đó thiếc bao phủ bên ngoài thép. Khi bề mặt bị xước sâu, có thể quan sát được hiện tượng nào sau đây?
Kết luận nào sau đây không đúng về hợp kim?
Hợp kim có nhiều tính chất hóa học tương tự tính chất của các đơn chất tham gia tạo thành hợp kim, những tính chất vật lí và tính chất cơ học của hợp kim lại khác nhiều với tính chất các đơn chất.
Trên cửa của các đập nước bằng thép thường thấy có gắn những lá Zn mỏng. Làm như vậy là để chống ăn mòn cửa đập theo phương pháp nào trong các phương pháp sau đây?
Trên cửa của các đập nước bằng thép (là hợp kim của Fe và C) thường gắn thêm Zn mỏng làm kim loại hi sinh để bảo vệ sắt.
Vì Zn có tính khử mạnh hơn Fe và có tốc độ ăn mòn chậm
Tấm thép được bảo vệ bằng phương pháp điện hóa
Một loại hợp kim của sắt trong đó có nguyên tố C (0,01% - 2%) và một lượng rất ít các nguyên tố Si, Mn, S, P. Hợp kim đó là
Thép là hợp kim của sắt với cacbon và một số nguyên tố khác, trong đó hàm lượng cacbon chiếm dưới 2%.
Ngâm 1,86 gam hợp kim Fe-Zn trong lượng dư dung dịch HCl đến khi phản ứng hoàn toàn thấy giải phóng 672ml H2 (đktc). Thành phần phần trăm về khối lượng của hợp kim này là:
Phương trình phản ứng:
Gọi x, y lần lượt là số mol Fe và Zn trong hỗn hợp:
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
mol: x → x
Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
mol: y → y
Ta có: nH2 = 672: (1000.22,4) = 0,03 (mol)
Giải hệ phương trình ta có: x = 0,01; y = 0,02.
Thành phần % theo khối lượng hỗn hợp là:
mFe = 0,01.56 = 0,56 gam
%Fe = 0,56/1,86.100 = 30,10%
%Zn = 100% - 30,10% = 69,9%.
Phản ứng nào sau đây mô tả quá trình điều chế kim loại bằng phương pháp nhiệt luyện?
Nhận định nào sau đây là đúng:
Điện phân 100 ml dung dịch CuSO4 1M với điện cực trơ, cường độ dòng điện là 5A trong thời gian 25 phút 44 giây thì dừng lại. Khối lượng dung dịch giảm sau điện phân là
nCuSO4 = 0,1 mol
ne = It/F = 5.(25.60 + 44)/96500 = 0,08 mol
Catot (-):
Cu2+ + 2e → Cu
0,08 → 0,04 mol
Cu2+ điện phân chưa hết nên H2O chưa bị điện phân
Anot (+):
H2O → 0,5O2 + 2H+ + 2e
0,02 ← 0,08 mol
m dd giảm = mCu + mO2 = 0,04.64 + 0,02.32 = 3,2 gam
Ion X2+ có cấu hình electron ở trạng thái cơ bản là 1s22s22p6. Số hạt mang điện trong ion X2+ là:
Cấu hình e của ion X2+: 1s22s22p6 ⇒ Cấu hình e của X là: 1s22s22p63s2
⇒ pX = eX = 12
⇒ Số hạt mang điện trong X2+ = pX + eX2+ = 12 + 10 = 22
Điện phân nóng chảy 76 gam muối MCl2 thu được 0,64 mol khí Cl2 ở anot. Biết hiệu suất phản ứng điện phân là 80%. Tên của M là:
MCl2 M + Cl2
Có nCl2 = nMCl2 = 0,64 mol
Với H = 80% nmuối đp = 0,64/0,8 = 0,8 mol
MMCl2 = 76/0,8 = 95
M = 24 (Mg)
Giữ cho bề mặt kim loại luôn luôn sạch, không có bùn đất bám vào là một biện pháp để bảo vệ kim loại không bị ăn mòn. Hãy cho biết như vậy là đã áp dụng phương pháp chống ăn mòn nào sau đây.
Muốn thu được clorua vôi, ta có thể điện phân:
Muốn thu được clorua vôi, ta có thể điện phân dung dịch CaCl2 bão hòa không có màng ngăn, điện cực trơ. Ca(OH)2 và khí Cl2 phản ứng với nhau sinh ra dung dịch clorua vôi.
Trường hợp nào sau đây xảy ra ăn mòn điện hóa?
Khi nhúng thanh kẽm trong dung dịch CuSO4 xảy ra phản ứng:
Zn + CuSO4 ZnSO4 + Cu
Hai kim loại Zn và Cu tạo thành hai điện cực xảy ra ăn mòn điện hóa
Dãy gồm các kim loại được điều chế trong công nghiệp bằng phương pháp điện phân hợp chất nóng chảy của chúng là:
Phương pháp điện phân nóng chảy thường dùng để điều chế kim loại hoạt động hóa học mạnh như K, Na, Ca, Mg, Al:
NaCl Na + 1/2Cl2↑
CaCl2 Ca + Cl2↑
Al2O3 2Al + 3/2O2↑
Các tính chất sau: tính dẻo, ánh kim, dẫn điện, dẫn nhiệt của kim loại là do
Những tính chất vật lí chung của kim loại (tính dẻo, dẫn điện, dẫn nhiệt, ánh kim) gây ra do các electron tự do trong kim loại.
Bột Ag có lẫn tạp chất là bột Zn, Cu và bột Fe. Muốn có Ag tinh khiết có thể ngâm hỗn hợp vào một lượng dư dung dịch X, sau đó lọc lấy Ag. Dung dịch X là dung dịch của
Có 6 dung dịch riêng biệt: Fe(NO3)3, AgNO3, CuSO4, ZnCl2, Na2SO4, MgSO4. Nhúng vào mỗi dung dịch một thanh Cu kim loại, số trường hợp xảy ra ăn mòn điện hóa là
Cu + 2Fe(NO3)3 → Cu(NO3)2 + 2Fe(NO3)2 Không tạo thành 2 điện cực mới nên không xảy ra ăn mòn điện hóa
Cu + 2AgNO3 → Cu(NO3)2 + 2Ag Ag sinh ra bám vào thanh Cu, hình thành 2 điện cực cùng tiếp xúc với dung dịch chất điện li nên xảy ra quá trình ăn mòn điện hóa.
Kim loại đồng không phản ứng với dung dịch CuSO4, ZnCl2, Na2SO4, MgSO4
Kim loại vonfam được dùng làm dây tóc bóng đèn vì những nguyên nhân nào sau đây?
Kim loại vonfam được dùng làm dây tóc bóng đèn vì là kim loại có nhiệt độ nóng chảy rất cao (3410oC), cao nhất trong các kim loại.
Cho luồng khí H2 (dư) qua hỗn hợp các oxit CuO, Fe2O3, ZnO, MgO nung ở nhiệt độ cao. Sau phản ứng hỗn hợp rắn còn lại là:
Ở nhiệt độ cao H2 khử được các oxit của kim loại đứng sau Al trong dãy điện hóa. Do đó H2 phản ứng được với CuO, Fe2O3 và ZnO.
Sau phản ứng hỗn hợp rắn còn lại là Cu, Fe, Zn, MgO