Nung CaCO3 ở nhiệt độ cao, thu được khí X. Chất khí X là:
Khi nung CaCO3 ở nhiệt độ cao, phản ứng xảy ra theo phương trình:
CaCO3(s) CaO(s) + CO2(g)
Theo phương trình phản ứng, sản phẩm khí thu được là khí CO2 và chất rắn là CaO.
Nung CaCO3 ở nhiệt độ cao, thu được khí X. Chất khí X là:
Khi nung CaCO3 ở nhiệt độ cao, phản ứng xảy ra theo phương trình:
CaCO3(s) CaO(s) + CO2(g)
Theo phương trình phản ứng, sản phẩm khí thu được là khí CO2 và chất rắn là CaO.
Sục khí CO2 đến dư vào dung dịch chứa 0,04 mol Ba(AlO2)2, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
Phương trình phản ứng:
2CO2 + Ba(AlO2)2 + 5H2O → Ba(HCO3)2 + 2Al(OH)3 + H2O
mol: 0,04 → 0,04
mAl(OH)3 = 0,08.78 = 6,24 (gam)
Kim loại kiềm là những nguyên tố
Nhận định nào sau đây không đúng?
Câu không đúng là "Nguyên tử Ca bị khử khi Ca tác dụng với O2"
Giải thích:
Phương trình hóa học:
2Ca + O2 2CaO
=> Ca bị oxi hóa khi tác dụng với O2.
Khi dẫn từ từ khí CO2 đến dư vào dung dịch Ca(OH)2 thấy có
Dẫn từ từ CO2 đến dư vào dung dịch Ca(OH)2 xảy ra phản ứng:
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
CO2 + CaCO3 + H2O → Ca(HCO3)2
Hiện tượng quan sát được: Dung dịch xuất hiện kết tủa trắng tăng dần đến cực đại, sau đó kết tủa tan dần đến hết.
Dãy gồm các oxit đều bị Al khử ở nhiệt độ cao là:
Al chỉ khử được các oxit của kim loại đứng sau Al:
Al không khử được MgO, K2O, BaO.
Vậy dãy oxit thõa mãn là FeO, CuO, Cr2O3.
Không gặp kim loại kiềm và kim loại kiềm thổ ở dạng tự do trong tự nhiên vì
Dẫn 6,72 lít khí CO2 và dung dịch chứa 0,25 mol Ca(OH)2. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, khối lượng kết tủa thu được là
nCO2 = 0,3 (mol), nOH– = 0,5 (mol)
Ta có:
⇒ Phản ứng tạo thành 2 muối.
Phương trình phản ứng:
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O
x → x → x
2CO2 + Ca(OH)2 → Ca(HCO3)2
y → y → y
Ta có hệ phương trình:
⇒ m↓ = mCaCO3 = 0,1.100 = 10 g
Hợp chất M2SO4.Al2(SO4)3.24H2O được gọi là phèn chua nếu M là kim loại nào?
Hợp chất M2SO4.Al2(SO4)3.24H2O được gọi là phèn chua nếu M là kim loại K.
Nếu M+ là các ion Li+, Na+ hay NH4+ thì hợp chất được gọi là phèn nhôm (không gọi là phèn chua).
Natri hiđroxit (còn gọi là xút ăn da) có công thức hóa học là
Natri hiđroxit (còn gọi là xút ăn da) có công thức hóa học là NaOH.
Chất X tác dụng với dung dịch HCl. Khi chất X tác dụng với dung dịch Ca(OH)2 sinh ra kết tủa. Chất X là
Ca(HCO3)2 là chất lưỡng tính:
Ca(HCO3)2 + 2HCl CaCl2 + 2CO2
+ 2H2O
Ca(HCO3)2 + Ca(OH)2 2CaCO3
+ 2H2O
Vậy chất X là Ca(HCO3)2.
Criolit có công thức phân tử là Na3AlF6 (AlF3.3NaF) được thêm vào Al2O3 trong quá trình điện phân Al2O3 nóng chảy để sản xuất nhôm với lí do chính là
Lí do chính: Nhiệt độ nóng chảy của Al2O3 rất cao (2050oC), vì vậy phải hòa tan Al2O3 trong criolit nóng chảy để hạ nhiệt độ nóng chảy của hỗn hợp xuống 900oC. Việc làm này vừa tiết kiệm được năng lượng, vừa tạo được chất lỏng có tính dẫn điện tốt hơn Al2O3 nóng chảy.
Dãy chất phản ứng được với nước ở nhiệt độ thường là
Rót từ từ dung dịch HCl vào dung dịch X chứa a mol K2CO3 và 1,25a mol KHCO3 ta có đồ thị sau:
Khi số mol HCl là x thì dung dịch chứa 97,02 gam chất tan. Giá trị của a là
Tại vị trí nHCl = 2a trên đồ thị thu được 0,25x mol CO2 nên ta có các phương trình:
CO32- + H+ → HCO3-
mol: a a a
HCO3- + H+ → CO2 + H2O
mol: a a a
⇒ nCO2 = 0,25x = a ⇒ x = 4a
Sau khi cho x = 4a mol HCl vào thì dung dịch chứa: KCl = 3,25a, HCl = 0,75a
⇒ 3,25a.74,5 + 0,75a.36,5 = 97,02
⇒ a = 0,36
Khi cho phèn chua (K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O) vào nước đục. Hiện tượng gì sẽ xảy ra?
Trong thành phần của phèn chua có Al2(SO4)3. Khi vào trong nước thì có phản ứng thuận nghịch:
Al3+ + 3H2O Al(OH)3 + 3H+
Trong đó Al(OH)3 dạng keo có bề mặt rất phát triển, hấp phụ các chất lơ lửng ở trong nước, kéo chúng cùng lắng xuống dưới.
Criolit (còn gọi là băng thạch) có công thức phân tử Na3AlF6, được thêm vào Al2O3 nóng chảy để sản xuất nhôm. Criolit không có tác dụng nào sau đây?
Dung dịch Na2CO3 tác dụng với dung dịch chất nào sau đây thu được kết tủa?
CaCl2 + Na2CO3 → CaCO3↓ + 2NaCl.
Tiến hành đốt cháy hoàn toàn x gam FeS2 bằng một lượng O2 vừa đủ, thu được khí X (đktc). Dùng 1000 ml dung dịch chứa Ba(OH)2 0,15M và KOH 0,1M hấp thụ hết X thu được dung dịch Y và 21,7 gam kết tủa. Cho Y tác dụng với dung dịch NaOH, thấy xuất hiện thêm kết tủa. Giá trị của x là:
nBa(OH)2 = 0,15 mol
nKOH = 0,1 mol
nBa2+ = 0,15 mol
⇒ nOH - =0,15.2 + 0,1 = 0,4 mol
Phương trình phản ứng
4FeS2 + 11O2 → 2Fe2O3 + 8SO2 (1)
Khi cho SO2 vào dung dịch Y thu được 21,7 (g) ↓ BaSO3. Cho Y tác dụng với dung dịch NaOH thấy xuất hiện thêm kết tủa, chứng tỏ trong dung dịch Y có ion HSO-3.
Ta có: nBaSO3 = 0,1 mol
Phương trình phản ứng:
SO2 + OH- → HSO3- (2)
0,3 ← (0,4 - 0,1)
HSO3- + OH- dư → SO32- + H2O (3)
0,1 0,1 ← 0,1
Ba2+ + SO32- → BaSO3 (4)
0,1 ← 0,1
Dựa vào phương trình phản ứng (2), (3), (4) ta tính được
⇒ nSO2 = 0,3 mol
Theo phương trình phản ứng (1) ta có: nFeS2 = 1/2 nSO2 = 0,15 mol
⇒ mFeSO24 = 120. 0,15 = 18 (g)
Nhận định nào sau đây là đúng?
+ Bari là nguyên tố có tính khử mạnh nhất trong dãy kim loại kiềm thổ => Sai vì Đi từ đầu nhóm IIA đến cuối nhóm theo chiều tăng dần điện tính hạt nhân tính kim loại (tính khử) tăng dần => Kim loại mạnh nhất là Ra; yếu nhất là Be.
+ Tất cả các kim loại kiềm thổ đều tan trong nước ở nhiệt độ thường => Sai vì Mg và Be không phản ứng với nước ở điều kiện thường..
+ Kim loại kiềm thổ có tính khử mạnh hơn kim loại kiềm => Sai vì Nhóm Kim loại kiềm có tính khử mạnh nhất.
+ Tính khử của các kim loại kiềm thổ tăng dần từ Be đến Ba => Đúng
Cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử kim loại kiềm là
Cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử kim loại kiềm là ns1