Các kim loại có cùng kiểu mạng tinh thể lập phương tâm khối là
Na, K, Ba: có cùng kiểu mạng tinh thể lập phương tâm khối.
Mg: có kiêu mạng tinh thể lục phương.
Ca: có kiểu mạng lập phương tâm diện.
Các kim loại có cùng kiểu mạng tinh thể lập phương tâm khối là
Na, K, Ba: có cùng kiểu mạng tinh thể lập phương tâm khối.
Mg: có kiêu mạng tinh thể lục phương.
Ca: có kiểu mạng lập phương tâm diện.
Nung 34,6 gam hỗn hợp gồm Ca(HCO3)2, NaHCO3 và KHCO3, thu được 3,6 gam H2O và m gam hỗn hợp các muối cacbonat. Giá trị của m là
Ca(HCO3)2 CaCO3 + CO2 + H2O
2NaHCO3 Na2CO3 + CO2 + H2O
2KHCO3 K2CO3 + CO2 + H2O
Theo các phương trình hóa học ta có:
nCO2 = nH2O = 3,6/18 = 0,2 mol
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
mmuối hidrocacbonat = mmuối cacbonat + mCO2 + mH2O
34,6 = m + 0,2.44+ 3,6
→ m = 22,2 gam
Nung CaCO3 ở nhiệt độ cao, thu được khí X. Chất khí X là:
Khi nung CaCO3 ở nhiệt độ cao, phản ứng xảy ra theo phương trình:
CaCO3(s) CaO(s) + CO2(g)
Theo phương trình phản ứng, sản phẩm khí thu được là khí CO2 và chất rắn là CaO.
Chất vừa tác dụng với dung dịch NaOH, vừa tác dụng với dung dịch HCl là
Chất vừa tác dụng với dung dịch NaOH, vừa tác dụng với dung dịch HCl là NaHCO3
NaHCO3 + NaOH → Na2CO3 + H2O
NaHCO3 + HCl → NaCl + CO2 + H2O
Kim loại nào dưới đây là kim loại kiềm?
Kim loại K là kim loại kiềm
Phát biểu nào sau đây đúng?
- Trong nhóm IIA có Be và Mg không phản ứng với H2O ở nhiệt độ thường.
- Cát (SiO2) có thể phản ứng với Mg ở nhiệt độ cao, do vậy dùng cát dập tắt sẽ làm đám cháy to hơn.
2Mg + SiO2 Si + 2MgO
- Ca không thể đẩy Fe ra khỏi dung dịch muối vì Ca phản ứng với nước trong dung dịch.
Ca + 2H2O → Ca(OH)2 + H2
- Trong số các kim loại kiềm thổ bền, chỉ có kim loại bari có cấu trúc mạng tinh thể lập phương tâm khối.
Natri hiđroxit (còn gọi là xút ăn da) có công thức hóa học là
Natri hiđroxit (còn gọi là xút ăn da) có công thức hóa học là NaOH.
Hợp chất M2SO4.Al2(SO4)3.24H2O được gọi là phèn chua nếu M là kim loại nào?
Hợp chất M2SO4.Al2(SO4)3.24H2O được gọi là phèn chua nếu M là kim loại K.
Nếu M+ là các ion Li+, Na+ hay NH4+ thì hợp chất được gọi là phèn nhôm (không gọi là phèn chua).
Cho một mẫu Na dư vào dung dịch chứa AlCl3. Hiện tượng xảy ra là?
Khi cho Na dư vào dung dịch AlCl3 thì phản ứng diễn ra như sau
Na sẽ phản ứng với H2O tạo thành dung dịch NaOH và khí H2
Phương trình hóa học:
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2↑
→ Có khí (H2) thoát ra
Sau đó, NaOH sinh ra sẽ phản ứng với dung dịch AlCl3 tạo kết tủa keo trắng
Phương trình hóa học:
AlCl3 + 3NaOH → Al(OH)3 ↓+ 3NaCl
→ Tạo kết tủa keo trắng Al(OH)3
Theo đề bài Na dư, nên NaOH sẽ dư, suy ra kết tủa keo trắng tan dần trong dung dịch NaOH
Phương trình hóa học:
Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2O
→ Kết tủa tan dần trong dung dịch
Vậy hiện tượng: Có khí bay lên và có kết tủa keo trắng xuất hiện sau đó tan hết khi Na dư.
Cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử kim loại kiềm là
Cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử kim loại kiềm là ns1
Khi cho phèn chua (K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O) vào nước đục. Hiện tượng gì sẽ xảy ra?
Trong thành phần của phèn chua có Al2(SO4)3. Khi vào trong nước thì có phản ứng thuận nghịch:
Al3+ + 3H2O Al(OH)3 + 3H+
Trong đó Al(OH)3 dạng keo có bề mặt rất phát triển, hấp phụ các chất lơ lửng ở trong nước, kéo chúng cùng lắng xuống dưới.
Cho V ml dung dịch NaOH 2M vào 200 ml dung dịch AlCl3 1M, sau khi các phản ứng xảy ra
hoàn toàn thu được 7,8 gam kết tủa. Giá trị lớn nhất của V là
Phương trình phản ứng
3NaOH + AlCl3 → 3NaCl + Al(OH)3
Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2O
nAlCl3 = 0,2.1 = 0,2 mol và
nAl(OH)3 = 7,8 : 78 = 0,1 mol
Vì nAl(OH)3 < nAlCl3 nên xảy ra 2 trường hợp kết tủa chưa tạo thành tối đa hoặc kết tủa tối đa rồi tan một phần
Để NaOH lớn nhất thì kết tủa tạo thành tối đa rồi tan một phần
→ nNaOH = 3nAlCl3 + nAl(OH)3 bị hòa tan = 3.0,2 + (0,2 – 0,1 ) = 0,5 mol
→ VNaOH = 0,5: 2 = 0,25 lít = 250 ml
Nồng độ phần trăm của dung dịch tạo thành khi hòa tan 39 gam kali kim loại vào 362 gam nước là kết quả sau đây?
Phương trình phản ứng:
2K + 2H2O → 2KOH + H2
nKOH = nK = 1 mol
mKOH = 56.1 = 56 gam
Theo phương trình ta có: nH2 = nK = 0,5 mol
mdd = 39 + 362 – 0,5.2 = 400 gam
Thêm từ từ dung dịch chứa 350ml HCl 1,5M vàodung dịch X chứa 0,375 mol K2CO3 và 0,3 mol KHCO3 thu được dung dịch Y và V lít CO2 (đktc). Thêm dung dịch Ca(OH)2 dư vào Y thấy tạo thành m gam kết tủa. Giá trị của V và m là
nHCl = 0,35 .1,5 = 0,525 mol
Phương trình phản ứng
K2CO3 + HCl → KHCO3 + KCl (1)
0,375 → 0,375 → 0,375
KHCO3 + HCl → KCl + CO2 + H2O (2)
0,15 (0,525 - 0,375) 0,15
Theo phương trình phản ứng
nCO2 =nKHCO3 = 0,15 mol
VCO2 = 0,15.22,4 = 3,36 lít
nCaCO3= nK2CO3 + nKHCO3 - nCO2 = 0,375 + 0,3 - 0,15 = 0,525 mol
=> mCaCO3 = 52,5 gam.
Để thu được muối AlCl3 tinh khiết từ hỗn hợp AlCl3 và CuCl2, có thể dùng kim loại
Để có thể thu được AlCl3 tinh khiết ta sử dụng Al
Phương trình phản ứng minh họa
2Al + 3CuCl2 → 2AlCl3 + 3Cu
Ở trạng thái cơ bản, số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử kim loại kiềm là
Ở trạng thái cơ bản, số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử kim loại kiềm là 1.
Khi bị gãy tay, chân người ta thường phải bó bột lại. Hóa chất được họ sử dụng dùng đó là?
Thạch cao sống: CaSO4.2H2O
Thạch cao nung: CaSO4.H2O dùng để bó bột khi gãy xương.
Thạch cao khan: CaSO4
Cho các phát biểu sau:
Trong nhóm IIA của bảng tuần hoàn, đi từ Be đến Ba,
(1) bán kính nguyên tử tăng dần.
(2) tính kim loại tăng dần.
(3) nhiệt độ nóng chảy giảm dần.
(4) nhiệt độ sôi giảm dần.
(5) khối lượng riêng thay đổi không theo quy luật.
Trong các phát biểu trên, số phát biểu đúng là:
Các phát biểu đúng là: (1); (2); (5)
(3) sai vì nhiệt độ nóng chảy của kim loại kiềm thổ tuy cao hơn các kim loại kiềm nhưng vẫn tương đối thấp.
(4) sai vì nhiệt độ sôi các kim loại kiềm thổ không biến đổi theo quy luật.
Hoà tan hoàn toàn 1,1 gam hỗn hợp gồm một kim loại kiềm X và một kim loại kiềm thổ Y (MX < MY) trong dung dịch HCl dư, thu được 1,12 lít khí H2 (đktc). Kim loại X là:
nH2 = 0,05 mol
Gọi kim loại chung là R, hóa trị trung bình là x
2R + 2xHCl → 2RClx + xH2
Do 1 < x < 2 ⇒ 11 < R < 22
Vì MX < MY nên MX < 22
X là Li.
Chất nào sau đây có tính lưỡng tính?
Al2O3 có tính lưỡng tính