Phản ứng nhiệt phân không đúng là
Phản ứng nhiệt phân không đúng là:
KHCO3 KOH + CO2.
Phản ứng nhiệt phân đúng là:
2KHCO3 K2CO3 + CO2 + H2O
Phản ứng nhiệt phân không đúng là
Phản ứng nhiệt phân không đúng là:
KHCO3 KOH + CO2.
Phản ứng nhiệt phân đúng là:
2KHCO3 K2CO3 + CO2 + H2O
Nhận định nào sau đây không đúng?
Câu không đúng là "Nguyên tử Ca bị khử khi Ca tác dụng với O2"
Giải thích:
Phương trình hóa học:
2Ca + O2 2CaO
=> Ca bị oxi hóa khi tác dụng với O2.
Sục 8,96 lít khí CO2 (Đktc) vào dung dich chứa 0,25 mol Ca(OH)2. Số gam chất kết tủa thu được là:
Ta có nCO2 = 8,96 : 22,4 = 0,4 mol
Xét tỉ lệ mol:
⇒ nCO2 dư = 0,4 - 0,25 = 0,15 mol
⇒ phản ứng tạo kết tủa lớn nhất rồi tan dần
⇒ nkết tủa = 0,25 - 0,15 = 0,1 mol
⇒ mkết tủa = 0,1.100 = 10 gam
Hỗn hợp X chứa Na2O, NH4Cl, NaHCO3 và CaCl2 có số mol mỗi chất đều bằng nhau. Cho hỗn hợp X vào H2O (dư), đun nóng, dung dịch thu được chứa
Phương trình phản ứng lần lượt là:
Na2O + H2O → 2NaOH
NH4Cl + NaOH → NaCl + NH3 + H2O
NaHCO3 + NaOH → Na2CO3 + H2O
CaCl2 + Na2CO3 → CaCO3 + 2NaCl
Vậy dung dịch sau phản ứng thu được là NaCl
Hoà tan 7,584 gam một muối kép của nhôm sunfat có dạng phèn nhôm hoặc phèn chua vào nước ấm được dung dịch A. Đổ từ từ 300 ml dung dịch NaOH 0,18M vào dung dịch trên thì thấy có 0,78 gam kết tủa và không có khí thoát ra. Kim loại hoá trị I trong muối trên là:
Gọi công thức của phèn chua hoặc phèn nhôm có dạng:
M2SO4.Al2(SO4)3.24H2O
nOH- = 0,054 mol
nAl(OH)3 = 0,01 mol
Áp dụng công thức:
nAl(OH)3 = 4nAl3+ - nOH- nAl3+ = (0,054 + 0,01)/4 = 0,016 mol
nphèn = nAl2(SO4)3 = 0,008 mol
Mphèn = 7,584/0,008 = 948
M là Kali
Khi cho từ từ dung dịch HCl đến dư vào dung dịch Na[Al(OH)4] thì hiện tượng xảy ra là:
Khi cho từ từ dung dịch HCl đến dư vào dung dịch Na[Al(OH)4] thì hiện tượng xảy ra là ban đầu xuất hiện kết tủa keo trắng, sau một thời gian kết tủa tan dần.
HCl + Na[Al(OH)4] → NaCl + Al(OH)3 + H2O
Al(OH)3 + 3HCl → AlCl3 + 3H2O
Cho các chất sau đây: NaOH, Na2CO3, NaCl, NaNO3 và Na2SO4. Có bao nhiêu chất điều chế được Na chỉ bằng một phản ứng?
Điện phân nóng chảy NaOH và NaCl
4NaOH 4Na + O2 + 2H2O
2NaCl 2Na + Cl2
Khi cho kim loại Na vào dung dịch CuSO4 thì sẽ xảy ra hiện tượng nào sau đây?
Cho miếng kim loại Na vào dung dịch CuSO4.
Hiện tượng xảy ra là sủi bọt khí không màu, có kết tủa màu xanh.
Phương trình hóa học:
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2
2NaOH + CuSO4 → Na2SO4 + Cu(OH)2
Kim loại vừa tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng vừa tác dụng với dung dịch KOH ở điều kiện thường là:
Al vừa tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng vừa tác dụng với dung dịch KOH ở điều kiện thường
Phương trình phản ứng minh họa
2Al + 3H2SO4 → Al2(SO4)3 + 3H2
2Al + 2KOH + 2H2O → 2KAlO2 + 3H2
Để loại bỏ lớp cặn trong ấm đun nước lâu ngày, người ta có thể dùng dung dịch nào sau đây?
Lớp cặn trong cặn ấm đun nước thường là CaCO3 (có thể do nước sử dụng là nước cứng tạm thời, toàn phần,...). Dùng giấm ăn (có chứa axit yếu là axit axetic CH3COOH) để hòa tan cặn:
2CH3COOH + CaCO3 → (CH3COO)2Ca + CO2↑ + H2O
Hỗn hợp tecmit dùng để hàn kim loại gồm
Đặc điểm nào sau đây không phải là đặc điểm chung cho các kim loại kiềm?
Kim loại kiềm cùng nhóm IA, thuộc các chu kì khác nhau → số lớp e khác nhau.
Để trung hòa 200 ml dung dịch HCl 0,1M cần 100 ml dung dịch NaOH nồng độ a mol/l. Giá trị của a là
nHCl = 0,1.0,2 =0,02 (mol)
Phương trình phản ứng
NaOH + HCl →NaCl + H2O
0,02 ← 0,02 (mol)
CM NaOH = 0,02 : 0,1 = 0,2 M
Để phân biệt Zn(NO3)2 và Al(NO3)3 người ta sử dụng hóa chất nào sau đây
Khi cho NH3 vào 2 dung dịch cả 2 dung dịch đều xuất hiện kết tủa hiđroxit, nhưng Zn(OH)2 tạo thành có khả năng tạo phức với NH3 nên kết tủa lại tan, còn với Al(OH)3 không tan trong NH3
Phương trình phản ứng minh họa:
Al(NO3)3 + 3NH3 + 3H2O → Al(OH)3 + 3 NH4NO3
Zn(NO3)2 + 2NH3 + 2H2O → Zn(OH)2 + 2 NH4NO3
Cho m gam hỗn hợp X gồm Ba, BaO, Ba(OH)2 có cùng số mol vào nước, thu được 500 ml dung dịch Y và a mol H2. Hấp thụ từ từ 3,6a mol CO2 vào 500 ml dung dịch Y, kết quả thí nghiệm được biểu diễn bằng đồ thị sau:
Giá trị của m là
Ta có hỗn hợp X gồm Ba, BaO, Ba(OH)2 có cùng số mol nên:
nH2 = nBa = nBaO = nBa(OH)2 ⇒ nBa(OH)2 sau p/ư = 3a mol
Quan sát trên đồ thị ta thấy: tại thời điểm nCO2 = 3,6a mol thì nBaCO3 = 0,192 mol.
⇒ nBa(HCO3)2: 3a – 0,192 (mol)
Bảo toàn nguyên tố C ta có:
nC = nCO2 = 0,192 + 2.(3a – 0,192) = 3,6a ⇒ a = 0,08 mol
⇒ m = mBa + mBaO + mBa(OH)2
= 0,08.137 + 0,08.153 + 0,08.171
= 36,88 gam
Natri hiđrocacbonat là chất được dùng làm bột nở, chế thuốc giảm đau dạ dày do thừa axit. Công thức của natri hiđrocacbonat là
Công thức của natri hiđrocacbonat NaHCO3.
Cho các phát biểu sau:
(1) Có thể tìm được kim loại kiềm ở dạng nguyên chất ở những mỏ nằm sâu trong lòng đất.
(2) Trong cùng một chu kì của bảng tuần hoàn, kim loại kiềm có tính khử mạnh nhất.
(3) Trong bảng tuần hoàn, đi từ trên xuống dưới trong một nhóm, nhiệt độ nóng chảy của các kim loại tăng dần.
(4) Trong bảng tuần hoàn, đi từ trên xuống dưới trong một nhóm, nhiệt độ sôi của các kim loại giảm dần.
(5) Kim loại kiềm đều là những kim loại nhẹ hơn nước.
Trong các phát biểu trên, số phát biểu đúng là:
Phát biểu (2) và (4) đúng.
Kết luận nào chính xác
Vị trí bảng tuần hoàn: chu kì 3, nhóm IIIA
Dễ nhường 3 electron hóa trị nên có số oxi hóa +3 trong các hợp chất.
Cho mẫu nước cứng có chứa các ion: Ca2+, Mg2+, Cl−, SO42−. Hóa chất được dùng để làm mềm mẫu nước cứng trên là
Hóa chất được dùng để làm mềm mẫu nước cứng trên là Na3PO4.
3Ca2+ + 2PO43− → Ca3(PO4)2↓
3Mg2+ + 2PO43− → Mg3(PO4)2↓
Nung CaCO3 ở nhiệt độ cao, thu được khí X. Chất khí X là:
Khi nung CaCO3 ở nhiệt độ cao, phản ứng xảy ra theo phương trình:
CaCO3(s) CaO(s) + CO2(g)
Theo phương trình phản ứng, sản phẩm khí thu được là khí CO2 và chất rắn là CaO.