Phương pháp hiện đại để điều chế axetilen hiện nay là
Phương pháp hiện đại để điều chế axetilen hiện nay là nhiệt phân metan ở nhiệt độ cao.
2CH4 C2H2 + 3H2 (làm lạnh nhanh)
Phương pháp hiện đại để điều chế axetilen hiện nay là
Phương pháp hiện đại để điều chế axetilen hiện nay là nhiệt phân metan ở nhiệt độ cao.
2CH4 C2H2 + 3H2 (làm lạnh nhanh)
Trong phân tử các chất hữu cơ, các nguyên tử liên kết với nhau
Trong phân tử các chất hữu cơ, các nguyên tử liên kết với nhau theo đúng hóa trị và theo một thứ tự nhất định
Cho các chất sau:
1) C2H6O
2) C6H5CH=CH2
3) C2H4O2
4) CH3NH2
5) CH3NO2
6) NaHCO3
7) C2H3O2Na
8) C6H6
9) C3H6
Có bao nhiêu chất trong các chất kể trên là dẫn xuất của hidrocacbon?
Chất kể trên là dẫn xuất của hidrocacbon:
1) C2H6O
3) C2H4O2
4) CH3NH2
5) CH3NO2
7) C2H3O2Na
Thành phần chính của dầu mỏ là
Thành phần chính của dầu mỏ là các hidrocabon no.
Cho hỗn hợp X gồm metan, etilen và axetilen. Lấy 8,6 gam X tác dụng hết với dung dịch brom dư thì khối lượng brom phản ứng là 48 gam. Mặt khác, nếu cho 13,44 lít (ở đktc) hỗn hợp khí X tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, thu được 36 gam kết tủa. Phần trăm thể tích của CH4 có trong X là
Trong 8,6g X có chứa x mol C2H4; y mol C2H2; z mol CH4
mhh X= 28z + 26y + 16z = 8,6 (1)
nBr2 phản ứng = nπ trong X = nC2H4 + 2.nC2H2
⇒ x + 2y = 0,3 (2)
Phương trình phản ứng xảy ra
C2H2 + 2AgNO3+ 2NH3 → C2Ag2 + 2NH4NO3
nC2Ag2 = 0,15 (mol) ⇒ nC2H2= 0,15 (mol)
⇒ %nC2H2 trong X = 0,15:0,6.100% = 25%
⇒ Trong 8,6 gam X % số mol C2H2 cũng là 25%
⇒ y = 25%.(x + y + z) (3)
Từ (1), (2) và (3)
⇒ x = 0,1; y = 0,1; z = 0,2
⇒ %n CH4 trong X = 50%
Chọn câu đúng trong các câu sau:
Câu đúng là: Hóa học hữu cơ là ngành hóa học chuyên nghiên cứu các hợp chất hữu cơ
Phản ứng đặc trưng của liên kết đơn là gì?
Phản ứng đặc trưng của liên kết đơn là phản ứng thế
Hidrocacbon A có tỉ khối so với khí hidro là 14. Công thức phân tử của A là:
Theo giả thiết ta có : MA = 14.MHe = 14.4 = 56 gam/mol
Đặt công thức phân tử của hợp chất A là CxHy (y ≤ 2x + 2), ta có: 12x + y = 56
x |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
y |
44 (loại) |
32 (loại) |
20 (loại) |
8 (TM) |
- 4 (loại) |
Vậy công thức phân tử của A là C4H8
Cho biết 0,2 mol hidrocacbon X tác dụng vừa đủ với 0,2 mol brom. Công thức hidrocacbon X là:
Ta có nA = nBr2 = 0,2 mol
Vậy A là C2H4
Phương trình phản ứng
C2H4 + Br2 → C2H4Br2
Cho khí clo và metan vào trong ống nghiệm.
Phản ứng sẽ xảy ra khi:
Cho khí clo và metan vào trong ống nghiệm.
Phản ứng sẽ xảy ra khi: Đặt dưới ánh sáng khuếch tán.
Phương trình phản ứng minh họa
CH4 + Cl2 CH3Cl + HCl
Hỗn hợp khí metan và oxi có thể gây nổ khi cháy. Hỗn hợp này nổ mạnh nhất khi tỉ lệ thể tích khí metan và khí oxi lần lượt là
Khi tỉ lệ thể tích metan và oxi là 1:2 thì sẽ trở thành hỗn hợp nổ mạnh.
Bezen không có tính chất nào sau đây?
Bezen không tác dụng với nước để tạo thành C6H7OH.
Khí nào sau đây có thể tham gia phản ứng trùng hợp:
Khí có thể tham gia phản ứng trùng hợp là C2H4
Etilen CH2=CH2 có khả năng tham gia phản ứng trùng hợp.
nCH2=CH2 (−CH2−CH2−)n
Khối lượng khí etilen cần dùng để phản ứng hết 16 gam brom trong dung dịch là:
Phương trình phản ứng:
C2H4 + Br2 → C2H4Br2
nBr2 = mBr2: MBr2 = 16:160 = 0,1 (mol)
Theo phương trình ta có:
nC2H4 = nBr2 = 0,1 (mol)
⇒ mC2H4 = 0,1.28 = 2,8 (gam)
Vậy khối lượng khí etilen cần dùng là 2,8 gam.
Việt Nam có các mỏ dầu lớn ở
Việt Nam có các mỏ dầu lớn ở các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, khu bực quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa.
Chất có thể làm mất màu dung dịch brom là
Chất có thể làm mất màu dung dịch brom là C2H4
C2H4 + Br2 → C2H4Br2
Khối lượng CO2 và H2O thu được khi đốt cháy 8 gam khí metan là:
Ta có
nCH4 = 8:16 = 0,5 mol
CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O
Theo phương trình phản ứng ta có:
nCO2 = nCH4 = 0,5 mol;
nH2O = 2.nCH4 = 0,5.2 = 1 mol
⇒ mCO2 = 0,5.44 = 22 gam;
mH2O= 1.18 = 18 gam.
Cho các chất H2O, HCl, Cl2, O2, CO2. Khí metan phản ứng được với.
Phương trình phản ứng minh họa
CH4 + Cl2 CH3Cl + HCl.
CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O
1 mol hidrocacbon X làm mất màu vừa đủ 2 mol brom trong dung dịch. Hidrocacbon X là:
Hidrocacbon X là C2H2
Phương trình phản ứng
C2H2 + 2Br2 → C2H2Br4
Ứng dụng của benzen:
Ứng dụng của benzen:
Sản xuất chất dẻo.
Nguyên liệu sản xuất phẩm nhuộm, dược phẩm, thuốc trừ sâu.
Làm dung môi hòa chất hữu cơ trong công nghiệp và trong phòng thí nghiệm.