Nhận xét nào sau đây là đúng?
- Protein có phân tử khối rất lớn, từ vài vạn đến vài triệu đơn vị cacbon và có cấu tạo rất phức tạp.
- Protein được tạo nên từ nhiều loại amino axit khác nhau.
Nhận xét nào sau đây là đúng?
- Protein có phân tử khối rất lớn, từ vài vạn đến vài triệu đơn vị cacbon và có cấu tạo rất phức tạp.
- Protein được tạo nên từ nhiều loại amino axit khác nhau.
Để tẩy sạch vết dầu mỡ hoặc chất béo dính vào quần áo, ta có thể dùng:
Để tẩy sạch vết dầu ăn dính vào quần áo, ta phải dùng các chất có thể hòa tan được dầu nhưng không phá hủy quần áo đó chính là dầu hỏa.
Ancol etylic có khả năng tan tốt trong nước là do:
Ancol etylic tan vô hạn trong nước do tạo được liên kết hiro với nước.
Một nhà máy đường mỗi ngày ép 30 tấn mía. Biết 1 tạ mía cho 63 lít nước mía với nồng độ đường 7,5% và khối lượng riêng 1,103 g/ml. Giả sử hiệu suất của quá trình tinh chế là 100%. Khối lượng đường thu được là:
Đổi 1 tấn = 10 tạ
V(nước mía) = 30.10.63 = 18900 lít
→ m(nước mía) = d.V = 18900 . 103 . 1,103 = 20, 8467.106 (gam)
Với nồng độ đường là 7,5% thì
→ m(đường) = 20,8467.106. 0,075 = 1563502,5 g = 1563,5 kg.
Ancol etylic được tạo ra khi
Ancol etylic được tạo ra khi lên men glucozơ.
Phương trình phản ứng:
C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2
Ứng dụng nào sau đây không phải của axit axetic?
Ứng dụng không phải của axit axetic là sản xuất cồn.
Đun 2 ancol đơn chức với H2SO4 đặc ở 140oC thu được hỗn hợp 3 ete. Lấy 0,72 gam một trong 3 ete đem đốt cháy hoàn toàn thu được 1,76 gam CO2 và 0,72 gam nước. Hai ancol đó là
nCO2 =1,76:44 = 0,04 mol
nH2O = 0,72:18 = 0,04 mol
Vì ancol đơn chức tách nước cũng thu được ete đơn chức mà ete cháy cho số nCO2 = nH2O
⇒ Công thức phân tử của ete là CnH2nO
Phương trình phản ứng cháy:
CnH2nO nCO2 + H2O
0,04:n ←0,04mol
Khối lượng ete là
mete = nete.Mete
⇒ n = 4
Vậy công thức phân tử của ete là C4H8O ⇒ Công thức phân tử của 2 ancol phải là CH3OH và CH2=CH–CH2OH.
Cho chuỗi phản ứng sau:
A → C2H5OH → B → CH3COONa → C → C2H2
Chất A, B, C lần lượt là
Sơ đồ hoàn chính
C6H12O6 → C2H5OH → CH3COOH → CH3COONa → CH4 → C2H2
Phương trình phản ứng
C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
C2H5OH + O2 → CH3COOH + H2O
CH3COOH + NaOH → CH3COONa + H2O
CH3COONa + NaOH → CH4 + Na2CO3
2CH 4 C2H2 + 3H2
Phát biểu nào sau đây sai:
Phát biểu sai: “Giấm ăn là dung dịch axit axetic có nồng độ từ 5 đến 7%”
Vì giấm ăn là dung dịch axit axetic có nồng độ phần trăm từ 2-5%
Cho dãy chuyển đổi hóa học sau:
C2H4 → X → CH3COOH → CH3COOC2H5
Trong dãy chuyển đổi trên, chất X có thể là:
C2H4 → C2H5OH → CH3COOH → CH3COOC2H5
Phương trình phản ứng minh họa
C2H4 + H2O C2H5OH
C2H5OH + O2 CH3COOH + H2O
CH3COOH + C2H5OH CH3COOC2H5 + H2O
Có ba lọ không nhãn đựng: rượu etylic, axit axetic, dầu vừng. Có thể phân biệt bằng cách nào sau đây ?
Để phân biệt ba lọ không nhãn đựng: rượu etylic, axit axetic, dầu vừng ta sử dụng quỳ tím:
Quỳ tím chuyển sang màu đỏ → axit axetic.
Quỳ tím không đổi màu: rượu etylic, dầu vừng.
Cho từng 2 chất chưa nhận biết được vào nước
+ Thu được dung dịch đồng nhất → rượu etylic.
+ Dung dịch tách thành hai lớp → dầu vừng.
Ba ống nghiệm không nhãn, chứa riêng biệt 3 dung dịch: glucozơ, hồ tinh bột, ancol etylic. Để phân biệt 3 dung dịch người ta dùng thuốc thử nào sau đây?
Cho dung dịch iot vào cả 3 ống nghiệm
Ống nào phản ứng với iot tạo dung dịch xanh đen là hồ tinh bột,
2 ống không hiện tượng là glucozơ và rượu etylic.
Cho dung dịch AgNO3 trong amoniac vào 2 dung dịch còn lại, dung dịch tạo kết tủa màu trắng bạc là glucozơ
Dung dịch không hiện tượng là rượu etylic.
Để nhận biết tinh bột người ta dùng thuốc thử nào?
Để nhận biết tinh bột người ta dùng thuốc thử dung dịch iot vì dung dịch iot tác dụng với tinh bột tạo thành dung dịch có màu xanh đen.
Tính chất hóa học đặc trưng của chất béo là
Tính chất hóa học đặc trưng của chất béo là tác dụng với nước (thủy phân).
Đường mía là loại đường nào sau đây.
Đường mía là loại đường saccarozơ
Thủy phân hoàn toàn chất béo trong môi trường kiềm, thu được
Thủy phân chất béo trong môi trường kiềm thu được muối của axit béo và glyxerol.
Từ Ancol etylic người ta có thể điều chế được sản phẩm nào sau đây?
Từ Ancol etylic người ta có thể điều chế được
Axit axetic.
Cao su tổng hợp.
Etyl axetat.
Thủy phân hòa toàn 34,32 gam một loại chất béo cần vừa đủ 4,8 gam NaOH, thu được sản phẩm gồm 3,68 gam glixerol và hỗn hợp muối của các axit béo. Khối lượng hỗn hợp các muối là
Phương trình hóa học
(RCOO)3C3H5 + 3NaOH → 3RCOONa + C3H5(OH)3
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
mchất béo + mNaOH = mmuối + mglixerol
⇒ mmuối = 34,32 + 4,8 - 3,68 = 35,44 gam.
Có ba lọ chứa các dung dịch sau: rượu etylic, glucozơ và axit axetic. Có thể dùng các thuốc thử nào sau đây để phân biệt?
Dùng quỳ tím, khi đó chỉ có axit axetic làm quỳ hóa đỏ
Dùng AgNO3/NH3: dung dịch cho kết tủa trắng (tạo Ag) thì đó là glucozơ, không có hiện tượng gì là rượu etylic
C6H12O6 + Ag2O C6H12O7 + 2Ag
Có các chất sau: CH4 (1), CH3-CH3 (2), CH2=CH2 (3), CH3-CH=CH2 (4). Những chất có phản ứng trùng hợp là:
Có phản ứng trùng hợp là: CH2=CH2; CH2=CH-CH3