Ảnh ảo của vật sáng nhỏ qua thấu kính là
Ảnh ảo của vật sáng nhỏ qua thấu kính là nơi giao nhau của đường kéo dài tương ứng với các chùm sáng ló sau thấu kính.
Ảnh ảo của vật sáng nhỏ qua thấu kính là
Ảnh ảo của vật sáng nhỏ qua thấu kính là nơi giao nhau của đường kéo dài tương ứng với các chùm sáng ló sau thấu kính.
Trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng giữa hai môi trường xác định, chọn phát biểu sai khi nói về mối liên hệ giữa góc tới i và góc khúc xạ r.
Trong định luật khúc xạ ánh sáng cho biết tỉ số giữa góc tới và góc khúc xạ là một hằng số.
Trường hợp nào sau đây sẽ gây ra hiện tượng tán sắc ánh sáng?
Trường hợp sẽ gây ra hiện tượng tán sắc ánh sáng là: Chiếu ánh sáng trắng xiên góc tới mặt của tấm thuỷ tinh phẳng, song song.
Để phóng to các vật nhỏ, giúp quan sát rõ hơn, ta có thể sử dụng
Để phóng to các vật nhỏ, giúp quan sát rõ hơn, ta có thể sử dụng thấu kính hội tụ. Vì thấu kính hội tụ có thể cho ảnh của vật lớn hơn vật.
Dùng thấu kính hội tụ để chắn chùm ánh sáng mặt trời (chùm sáng song song). Nếu sau thấu kính không có vật chắn sáng thì
Dùng thấu kính hội tụ để chắn chùm ánh sáng mặt trời (chùm sáng song song). Nếu sau thấu kính không có vật chắn sáng thì chùm sáng ló hội tụ tại một điểm, sau đó lại phân kì ra xa.
Một lăng kính thủy tinh có chiết suất n = 1,5; tiết diện chính là một tam giác đều, được đặt trong không khí. Tính góc lệch của tia sáng qua lăng kính khi góc tới là 30°.
Lăng kính có tiết diện chính là một tam giác đều A = 60°.
Ta có:
i1 = 30° ⇒ sin r1 = =
=
⇒ r1 = 19,47° ⇒ r2 = A – r1 = 40,53°
Định luật khúc xạ tại J:
sin i2 = n sinr2 = 1,5.sin40,53° ⇒ i2 = 77,1°
Góc lệch của tia sáng qua lăng kính là:
D = i1 + i2 – A = 47,1°
Một người đặt kính lúp trên trang sách như hình dưới đây. Biết kính được đặt cách trang sách 4 cm. Biết tiêu cự của kính là 5 cm. Ảnh có kích thước gấp mấy lần vật?
Do ΔAOBᔕΔA’OB’ nên
Do ΔFOIᔕΔFA'B' nên hay
Mà OI = AB (3)
Từ (1), (2), (3) ta có:
Vậy ảnh cao gấp 5 lần vật.
Khi truyền trong chân không, ánh sáng có tốc độ là 300 000 km/s. Biết chiết suất của thuỷ tinh với ánh sáng đỏ là 1,5. Ánh sáng đỏ truyền trong thuỷ tinh với có tốc độ là
Chiết suất của môi trường được tính bằng biểu thức sau:
Từ biểu thức trên, ta có: v = =
= 200000 km/s.
Vậy ánh sáng đỏ truyền trong thuỷ tinh với có tốc độ là 200000 km/s.
Vì sao khi đứng trên thành hồ bơi, ta lại thấy đáy hồ bơi có vẻ gần mặt nước hơn so với thực tế?
Các tia sáng xuất phát từ đáy hồ bơi, truyền thẳng trong nước, nhưng bị khúc xạ ngay tại mặt phân cách giữa nước và không khí rồi truyền thẳng đến mắt người quan sát ở môi trường không khí. Do vậy, mắt người quan sát sẽ nhìn thấy ảnh của đáy hồ bơi có vẻ gần mặt nước hơn so với thực tế.
Phát biểu nào sau đây sai?
Vì kính lúp là một thấu kính hội tụ nên tính chất ảnh của vật qua kính lúp phụ thuộc vào khoảng cách từ vật đến thấu kính lớn hay nhỏ hơn tiêu cự.
Khi sử dụng kính lúp, ta nên đặt vật sao cho khoảng cách từ vật đến kính lúp nhỏ hơn tiêu cự của kính lúp, ta thu được ảnh ảo, cùng chiều và lớn hơn vật, giúp cho việc quan sát các vật được rõ hơn.
Một vật AB cao 1 cm đặt cách thấu kính một khoảng 10 cm thu được ảnh A'B' cao 2 cm như hình vẽ. Khoảng cách giữa ảnh và thấu kính là
Tia tới qua quang tâm O cho tia ló truyền thẳng ⇒ A và A’ nằm trên cùng đường thẳng qua O
ΔABO ᔕ ΔA'B'O ⇒
⇒ OB’ = 2BO = 2.10 = 20 cm
Vậy màn cách thấu kính một khoảng OB’ = 20 cm.
Khi một phần chiếc đũa bị nhúng trong nước, ta thấy chiếc đũa như bị gãy khúc tại mặt phân cách là do
Khi một phần chiếc đũa bị nhúng trong nước, ta thấy chiếc đũa như bị gãy khúc tại mặt phân cách là do hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
Cho một thấu kính có tiêu cự là 20 cm. Độ dài FF’ giữa hai tiêu điểm của thấu kính là:
OF = OF′ = f - tiêu cự của thấu kính
Ta suy ra: FF′ = 2f = 2.20 = 40 cm
Hình dưới mô tả tia sáng bị khúc xạ khi đi từ không khí vào nước. Trong đó tia SI được gọi là gì?
SI được gọi là tia tới.
Một kính lúp có tiêu cự 10 cm được dùng để quan sát vật nhỏ có kích thước 1 mm. Muốn thu được ảnh cao 10 mm thì phải đặt vật ở vị trí nào và ảnh thu được cách kính bao nhiêu?
Trên hình vẽ, xét hai cặp tam giác đồng dạng:
∆A’B’F’ và ∆OIF’; ∆OAB và ∆OA’B’.
Từ hệ thức đồng dạng ta có:
Vì AB = OI (tứ giác BIOA là hình chữ nhật)
(2)
Từ (1) và (2) suy ra:
Thay số: A’B’ = 10 mm; AB = 1 mm; f = 10 cm = 100 mm
→
→ d = 90 mm = 9 cm; d' = 10.d = 90 cm
Vậy vật cách kính 9 cm và ảnh cách kính 90 cm.