Trùng hợp 10 mol ethylene (với hiệu suất 100 %) ở điều kiện thích hợp thì thu được khối lượng polyethylene là
Phương trình phản ứng:
nCH2=CH2 (CH2–CH2)n
mol: 10 → 10
⇒ mpolyethylene = 10.28 = 280 (g)
Trùng hợp 10 mol ethylene (với hiệu suất 100 %) ở điều kiện thích hợp thì thu được khối lượng polyethylene là
Phương trình phản ứng:
nCH2=CH2 (CH2–CH2)n
mol: 10 → 10
⇒ mpolyethylene = 10.28 = 280 (g)
Alkane được sử dụng chủ yếu để làm:
Alkane được sử dụng chủ yếu để làm nhiên liệu vì các alkane cháy thường sinh ra nhiều nhiệt. Ví dụ: Methane là thành phần chính của khí thiên nhiên, khí mỏ dầu, biogas,… được dùng để đun nấu, làm nhiên liệu trong các nhà máy luyện kim, gốm sứ, nhà máy điện,…
Hydrocarbon là hợp chất trong phân tử có
Hydrocarbon là hợp chất trong phân tử có hai nguyên tố carbon và hydrogen.
Cho các hydrocarbon sau:
CH3–CH3 | CH2=CH2 | CH3–CH2–CH3 | CH2=CH–CH=CH2 |
![]() | CH3–CH=CH–CH3 | ![]() |
Số lượng alkene trong các hydrocarbon trên là:
Alkene là những hydrocarbon mạch hở, chỉ chứa 1 liên kết đôi trong phân tử, có công thức chung là C2H2n (n ≥ 2).
Vậy các chất là alkene trong dãy là: CH2=CH2, , CH3–CH=CH–CH3.
Khi đốt cháy hoàn toàn 1 mol butane và 1 mol propane lần lượt tỏa ra nhiệt lượng là 2 877kJ và 2 220 kJ. Tính nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hỗn hợp gồm 29 gam butane và 26,4 gam propane.
Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy hỗn hợp propane và butane:
0,5.2 877 + 0,6.2 220 = 2770,5 kJ.
Dầu mỏ có tính chất vật lí là:
Dầu mỏ có tính chất vật lí là chất lỏng, không tan trong nước, nhẹ hơn nước.
Dẫn m gam hỗn hợp gồm methane và ethylene đi qua dung dịch nước bromine thì thấy lượng bromine tham gia phản ứng là 8 gam. Khí bay ra đốt cháy hoàn toàn và dẫn sản phẩm cháy đi qua dung dịch Ba(OH)2 dư thì thu được 29,55 gam kết tủa. Tính giá trị của m.
Phương trình hóa học:
C2H4 + Br2 → C2H4Br2 (1)
CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O (2)
CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3 + H2O (3)
nBr2 = = 0,05 mol; nBaCO3 =
= 0,15 mol
Theo (1): nC2H4 = nBr2 = 0,05 mol ⇒ mC2H4 = 0,05.28 = 1,4 g
Theo (2) và (3):
nCH4 = nBaCO3 = 0,15 mol ⇒ mCH4 = 0,15.16 = 2,4 g
⇒ m = 1,4 + 2,4 = 3,8 g.
Trong số các hydrocarbon sau: CH2=CH2, , CH3–CH=CH2, CH3–CH2–CH3, CH3–CH=CH–CH3.
Số lượng các chất làm mất màu nước bromine là:
Trong dãy chất đã cho, các chất có liên kết đôi thì sẽ làm mất màu nước bromine:
CH2=CH2,CH3–CH=CH2, CH3–CH=CH–CH3
Từ tinh dầu hồi, người ta tách được anetol là một chất thơm được dùng sản xuất kẹo cao su. Anetol có tỉ khối hơi so với N2 là 5,286. Phân tích nguyên tố cho thấy, anetol có phần trăm khối lượng carbon và hydrogen tương ứng là 81,08%; 8,10%, còn lại là oxygen. Công thức phân tử của anetol là
Gọi công thức phân tử của anetol là CxHyOz, ta có:
%mO = 100% – %mC – %mH = 100% – 81,08% – 8,1%= 10,82%
⇒ x : y : z =
→ Công thức đơn giản nhất là: C10H12O.
→ Công thức phân tử là: (C10H12O)n
⇒ Manetol = 5,286.28 = 148
⇒ 148n = 148 ⇒ n = 1
Vậy công thức phân tử của anetol là C10H12O.
Trong các nhà máy nhiệt điện, than được nghiền nhỏ và thổi cùng với không khí vào trong buồng đốt để đốt. Ý nghĩa của việc làm này là gì?
Than được nghiền nhỏ giúp tăng diện tích tiếp xúc của than với oxygen trong không khí, từ đó giúp than cháy hoàn toàn, giảm lượng khí phát thải độc hại ra môi trường.
Trong gas dùng để đun nấu thức ăn trong gia đình người ta thêm một lượng nhỏ khí có công thức hóa học C2H5S có mùi hôi. Mục đích của việc thêm hóa chất này vào gas nhằm:
Chất C2H5S có mùi hôi giúp nhanh chóng phát hiện sự cố rò rỉ khí gas.
Dẫn từ từ 7,437 lít (đkc) hỗn hợp X gồm ethylene và proylene vào dung dịch bromine, dung dịch bromine bị nhạt màu, và không có khí thoát ra. Khối lượng dung dịch sau phản ứng tăng 9,8 gam. Thành phần phần trăm theo thể tích của ethylene trong X là
Gọi số mol của ethylene và proylene lần lượt là x và y:
Ta có: nhh khí = x + y = 0,3 (1)
Khối lượng dung dịch sau phản ứng tăng 9,8 gam là khối lượng của ethylene và proylene:
⇒ 28x + 42 y = 9,8 (2)
Từ (1) và (2) suy ra: x = 0,2; y = 0,1
%VC2H4 = .100% = 66,67%
Những nhiên liệu phổ biến và quan trọng hiện nay là
Những nhiên liệu phổ biến và quan trọng hiện nay là gas, xăng, dầu hoả và than.
Số lượng alkane trong các hợp chất sau: C3H8, C2H6O, C6H6, CH4, C2H5Cl, C4H10 là:
Alkane là những hydrocarbon mạch hở, chỉ chứa các liên kết đơn trong phân tử, có công thức chung là C2H2n+2 (n ≥ 1).
⇒ Các chất là alkane trong dãy là: C3H8, CH4, C4H10.
Tính số câu đúng trong các câu sau.
(a) Ứng với mỗi công thức phân tử chỉ có một công thức cấu tạo.
(b) Ứng với mỗi công thức cấu tạo chỉ có một công thức phân tử.
(c) Hai chất hữu cơ khác nhau thì công thức phân tử của chúng phải khác nhau.
(d) Mỗi hợp chất hữu cơ chỉ có một công thức cấu tạo với một trật tự liên kết nhất định giữa các nguyên tử trong phân tử.
Các câu đúng là: b, d.
- Phát biểu a sai vì ứng với một công thức phân tử có thể có nhiều công thức cấu tạo.
Ví dụ ứng với công thức phân tử C2H6O có thể có các công thức cấu tạo: CH3CH2OH và CH3OCH3.
- Phát biểu c sai vì hai chất hữu cơ khác nhau có thể cùng công thức phân tử.
Ví dụ 2 chất CH3CH2OH (ethanol) và CH3OCH3 (acetone) cùng công thức phân tử C2H6O.