Chất X có công thức phân tử C4H8O2. Khi X tác dụng với dung dịch NaOH sinh ra chất Y có công thức C2H3O2Na. Công thức cấu tạo của X là:
Y có công thức cấu tạo là: CH3COONa
=> Công thức cấu tạo của X: CH3COOC2H5.
Chất X có công thức phân tử C4H8O2. Khi X tác dụng với dung dịch NaOH sinh ra chất Y có công thức C2H3O2Na. Công thức cấu tạo của X là:
Y có công thức cấu tạo là: CH3COONa
=> Công thức cấu tạo của X: CH3COOC2H5.
Thủy phân 8,8 g etyl axetat bằng 200 ml dung dịch NaOH 0,2M, Sau phản ứng xảy ra hoàn toàn, cô cạn dung dịch thu được m g chất rắn khan. Giá trị m là
nCH3COOC2H5 = 0,1 mol
nNaOH = 0,04 mol
Phương trình phản ứng
CH3COOC2H5 + NaOH → C2H5OH + CH3COONa
0,04 → 0,04 mol
Phản ứng dư este nên khi cô cạn dung dịch chỉ thu được muối CH3COONa: 0,04 mol
→ m = 0,04. 82= 3,28 gam
Đốt cháy hoàn toàn 1 mol chất béo, thu được lượng CO2 và H2O hơn kém nhau 6 mol. Mặt khác, a mol chất béo trên tác dụng tối đa với 600 ml dung dịch Br2 1M. Giá trị của a là
Áp dụng công thức đốt cháy chất hữu cơ X có độ bất bão hòa k có:
Vậy trong chất béo có chứa 7 liên kết
số liên kết
mạch ngoài = ∑
- ∑
trong COO- = 7 – 3 = 4
nBr2 = 0,6 mol
nchất béo = nBr2/4 = 0,6/4 = 0,15 mol
Este nào sau đây được dùng để tổng hợp thủy tinh hữu cơ?
Thủy tinh hữu cơ được điều chế từ este metyl metacrylat:
nCH2=C(CH3)COOCH3 -(-CH2 - C(CH3)(COOCH3) -)-n
Xà phòng hóa hoàn toàn 11,1 gam hỗn hợp 2 este HCOOC2H5 và CH3COOCH3 bằng dung dịch NaOH 1M đun nóng. Thể tích dung dịch NaOH tối thiểu cần dùng là:
Ta có thể nhận thấy hỗn hợp 2 este HCOOC2H5 và CH3COOCH3 có cùng khối lượng phân tử và bằng 74
=> neste = 11,1 : 74 = 0,15 mol
HCOOC2H5 + NaOH → HCOONa + C2H5OH (1)
CH3COOCH3 + NaOH → CH3COONa + CH3OH (2)
Từ phương trình (1) và (2) ta có
nNaOH = neste = 0,15 mol
=> VNaOH = 0,15: 1 = 0,15 lít = 150 ml
Để xà phòng hoá hoàn toàn 50 gam chất béo có chỉ số axit là 7 cần 0,16 mol NaOH. Tính khối lượng glixerol thu được.
Số miligam KOH dùng để trung hòa lượng axit tự do trong 1 gam chất béo gọi là chỉ số axit của chất béo.
=> mglixerol = 0,05125.92 = 4,715 gam.
Để thử tính tan của chất béo, người ta lấy mỗi lọ 5 ml dầu ăn rồi lần lượt nhỏ vào 2 ống nghiệm a và b hai chất lỏng. Hiện tượng thí nghiệm như sau:
Ống nghiệm a và b có thể chứa chất nào sau đây:
- Chất béo là chất không phân cực nên ko tan trong dung môi phân cực là nước. Do tỉ trọng của chất béo nhỏ hơn nước nên chất béo nổi lên trên.
- Chất béo tan trong dung môi không phân cực là benzen.
Vậy a chứa nước, b chứa benzen.
Este benzyl axetat có mùi thơm của hoa nhài là este nào sau đây?
Este mùi hoa nhài: CH3COOCH2-C6H5
Phản ứng giữa cặp chất nào sau đây tạo ra metyl fomat
Phản ứng giữa cặp chất Axit fomic và ancol metylic tạo ra metyl fomat.
Cho các chất:
(1) Dung dịch KOH (đun nóng)
(2) H2/ xúc tác Ni, to
(3) Dung dịch H2SO4 loãng (đun nóng)
(4) Dung dịch Br2
(5) Cu(OH)2 ở nhiệt độ phòng
(6) Na
Hỏi triolein nguyên chất có phản ứng với bao nhiêu chất trong số các chất trên?
Triolein: (C17H33COO)3C3H5 (trong phân tử có 3 liên kết C=C) có tính chất của este và của liên kết bội kém bền
Các chất phản ứng với triolein là: (1) dung dịch KOH ;2) H2/xúc tác Ni, t°; (3) dung dịch H2SO4 (loãng) đun nóng; (4) dung dịch Br2.
có 4 chất.
(1) (C17H33COO)3C3H5 + 3KOH → 3C17H33COOK + C3H5(OH)3
(2) (C17H33COO)3C3H5 + 3H2 (C17H35COO)3C3H5
(3) (C17H33COO)3C3H5 + H2O C17H33COOH + C3H5(OH)3
(4) (CH3[CH2]7CH=CH[CH2]7COO)3C3H5 + Br2 →
(CH3[CH2]7CHBr-CBr[CH2]7COO)3C3H5
Chất giặt rửa tổng hợp được tổng hợp từ các chất lấy từ
Chất giặt rửa tổng hợp được tổng hợp từ các chất lấy từ dầu mỏ
Chất nào sau đây là este?
Khi thay nhóm OH ở nhóm cacboxyl của axit cacbohidric bằng nhóm OR' thì sẽ thu được este.
Công thức chung của este là RCOOR'.
(R là H hoặc là gốc hidro cacbon, R’ là gốc hidro cacbon)
Vậy HCOOCH3 là hợp chất este
Ứng với công thức phân tử C4H6O2 số đồng phân cấu tạo este mạch hở là
Số đồng phân cấu tạo este mạch hở là
HCOO – CH = CH – CH3
HCOO – CH2 - CH = CH2
HCOO – C(CH3) = CH2
CH3 – COO – CH=CH2
CH2=CH – COO – CH3
Vậy có 5 đồng phân thỏa mãn
Xà phòng hóa một hỗn hợp gồm CH3COOCH3 và CH3COOC2H5 thu được sản phẩm gồm
Phương trình phản ứng:
CH3COOCH3 + NaOH CH3COONa + CH3OH
CH3COOC2H5 + NaOH CH3COONa + C2H5OH
Như vậy xà phòng hoá hỗn hợp thu được 1 muối và 2 ancol
So với các axit, ancol có cùng số nguyên tử cacbon thì este có nhiệt độ sôi:
Do este không tạo liên kết hidro nên chúng có nhiệt độ sôi thấp hơn các axit, ancol có cùng số nguyên tử cacbon
Đốt cháy hoàn toàn m gam một triglixerit M cần vừa đủ 0,77 mol O2, sau phản ứng sinh ra 0,5 mol H2O. Nếu thủy phân hoàn toàn m gam M trong dung dịch KOH đun nóng thu được dung dịch chứa 9,32 gam muối. Mặt khác x mol M làm mất màu vừa đủ 0,12 mol brom trong dung dịch. Giá trị của x là
Khi đốt cháy triglixerit M thì thu được 0,5 mol H2O và a mol CO2
Bảo toàn khối lượng cho phản ứng này ta có
m + 0,77.32 = 0,5 .18 + 44a (1)
Bảo toàn nguyên tố O cho phản ứng này ta có nO(M) + 0,77.2 =0,5 + 2a (2)
Khi cho M tác dụng với KOH thì nM= nO(M)/6
Nên m + 56.3. nO(M)/6 = 9,32 + 92.nO(M)/6 (3)
Giải (1); (2); (3) ta được m= 8,56; a= 0,55 mol và nO(M)= 0,06 mol
M có số mol là 0,01 mol và có số mol C là 0,55 mol và H là 1 mol nên M có công thức hóa học là C55H100O6 có số liên kết pi là 6 liên kết
Khi M tác dụng với Br2 thì chỉ có khả năng tác dụng vào 3 liên kết pi (do 3 liên kết pi còn lại bền ở este)
Suy ra x = 0,12 :3 = 0,04 mol.
Số đồng phân của hợp chất hữu cơ có công thức phân tử C3H6O2 có thể tác đụng được với dung dịch NaOH nhưng không tác dụng được với kim loại Na là
Các đồng phân thỏa mãn yêu cầu đề bài là: HCOOC2H5 và CH3COOCH3.
Este no, đơn chức, đơn vòng có công thức tổng quát là
Este no, đơn chức, đơn vòng có độ bất bão hòa k = 1π + 1v = 2.
- CnH2nO2 có CTTQ của este no, đơn chức, mạch hở.
- CnH2n - 2O2 là CTTQ của este không no, có một nối đôi, đơn chức, mạch hở hoặc CTTQ của este no, đơn chức, đơn vòng.
- CnH2n + 2O2 không thể là este vì có độ bất bão hòa
CnH2nO không thể là este vì có số nguyên tử O = 1.
X là một este no đơn chức, có tỉ khối hơi đối với CH4 là 5,5. Nếu đem đun 2,2 gam este X với dung dịch NaOH (dư), thu được 2,05 gam muối. Công thức cấu tạo thu gọn của X là:
Phương trình phản ứng tổng quát
RCOOR’ + NaOH → RCOONa + R’OH
MX = 16.5,5 = 88 g
=> nX = 2,2 : 88 = 0,025 mol
nX = nRCOONa
=> MRCOONa = 2,05 : 0,025 = 82 gam/mol => R là CH3
MCH3COOR’ = 88 => R’ = C2H5
=> Muối là CH3COONa
=> X là CH3COOC2H5
Cho các chất có công thức cấu tạo sau đây: (1) CH3CH2COOCH3; (2) CH3OOCCH3; (3) HCOOC2H5; (4) CH3OCH3; (5) CH3CHCOOCH3; (6) HOOCCH2CH2OH; (7) CH3OOC-COOC2H5. Những chất thuộc loại este là:
(4) CH3OCH3 và (6) HOOCCH2CH2OH không phải hợp chất este.
Có thể gọi tên este (C17H33COO)3C3H5 là:
Triolein: (C17H33COO)3C3H5
tristearin:(C17H35COO)3C3H5
tripanmitin: (C15H31COO)3C3H5
stearic: C17H35COOH
Este nào sau đây khi đốt cháy thu được số mol CO2 bằng số mol nước?
Este etyl axetat có công thức là
CH3COOC2H5 etyl axetat
C2H5COOCH3 metyl propionat
CH3COOCH3 metyl axetat
HCOOCH3 metyl fomat. .
Để biến một số dầu thành mỡ rắn hoặc bơ nhân tạo người ta thực hiện quá trình
Để biến một số chất béo lỏng dầu mỡ rắn hoặc bơ nhân tạo người ta thực hiện quá trình hidro hóa.
X là một este của glixerol với axit đơn chức Y. Công thức đơn giản nhất của X là C3H4O3. Axit Y là:
Vì X là este của glyxerol nên trong X phải có 6 nguyên tử Oxi
⇒ CTPT của X là C6H8O6
⇒ CTPT của X là: (HCOO)3C3H5
Vậy axit Y là HCOOH (axit fomic)
Cho este có công thức cấu tạo: CH2=C(CH3)COOCH3. Tên gọi của este đó là
Công thức cấu tạo của
Metyl acrylat là: CH2=CHCOOCH3
Metyl metacrylat: CH2=C(CH3)COOCH3
Cho các mệnh đề sau:
1. Chất béo rắn là chất béo mà gốc hiđrocacbon không no.
2. Lipit nhẹ hơn nước, tan trong nước và 1 số dung môi hữu cơ.
3. Chất béo là trieste của etilen với các axit béo.
4. Dầu ăn và dầu mỡ bôi trơn có cùng thành phần nguyên tố.
5. Chất giặt rửa tổng hợp không giặt được trong nước cứng, xà phòng thì giặt được trong nước cứng.
6. Trong cơ thể chất béo bi oxi hóa thành CO2 và H2O.
7. Khi đun chất béo lỏng với hiđro thì được chất béo rắn.
8. Cho glixerol phản ứng với các axit béo gồm axit panmitic và axit axetic thì thu đc tối đa 6 chất béo.
9. Xà phòng làm sạch dầu mỡ bằng phản ứng hóa học giữa nó và dầu mỡ.
10. Đặc điểm của thủy phân chất béo trong môi trường axit là phản ứng thuận nghịch.
Số mệnh đề đúng là?
Sai vì các muối panmitat hay stearat của các kim loại hóa trị II thường khó tan trong nước Không nên dùng xà phòng để giặt rửa trong nước cứng. Chất giặt rửa tổng hợp không phải là muối natri của axit béo mà là các muối natri của axit đodexylbenzensunfonic tan được trong nước cứng
Chất giặt rửa tổng hợp giặt được trong nước cứng.
9.Sai vì muối natri trong xà phòng có khả năng làm giảm sức căng bề mặt của các chất bẩn bám trên vải, da do đó vết bẩn được phân tán thành nhiều phần nhỏ hơn rồi được phân tán vào nước và bị rửa trôi đi.
10. Đúng.
Cho sơ đồ chuyển hóa sau (mỗi mũi tên là một phương trình phản ứng):
Tinh bột → X → Y → Z → metyl axetat. Các chất Y, Z trong sơ đồ trên lần lượt là:
Tinh bột → Glucozo → C2H5OH → CH3COOH → metyl axetat.
X là glucozo, Y là rượu etylic => Z là axit axetic
Cho các phát biểu sau:
(a) Chất béo được gọi chung là triglixerit hay triaxylglixerol.
(b) Chất béo nhẹ hơn nước, không tan trong nước nhưng tan nhiều trong dung môi hữu cơ.
(c) Phản ứng thủy phân chất béo trong môi trường axit là phản ứng thuận nghịch.
(d) Tristearin, triolein có công thức lần lượt là: (C17H33COO)3C3H5, (C15H35COO)3C3H5.
Số phát biểu đúng là
(d) Sai do tristearin là (C17H35COO)3C3H5 và triolein là (C17H33COO)3C3H5.
Đun nóng este C2H5COOC6H5 với lượng dư dung dịch NaOH, thu được các sản phẩm hữu cơ là
Phương trình phản ứng minh họa:
C2H5COOC6H5 + 2NaOH → C2H5COONa + C6H5ONa + H2O
Vậy sau khi đun nóng este C2H5COOC6H5 với lượng dư dung dịch NaOH, thu được các sản phẩm hữu cơ là C2H5COONa và C6H5ONa.
Đun nóng 12 gam CH3COOH với 12 gam C2H5OH (có H2SO4 làm xúc tác, hiệu suất phản ứng este hoá bằng 50%).Khối lượng este tạo thành là:
nCH3COOH = 0,2 mol;
nC2H5OH = 12: 46 = 0,26 mol
CH3COOH + C2H5OH CH3COOC2H5 + H2O
Xét tỉ lệ mol thì: nCH3COOH < nC2H5OH
=> C2H5OH dư
⇒ neste lý thuyết = nCH3COOH= 0,2 mol
H% = 50%
⇒ meste thực tế = 0,2.88.0,5 = 8,8 gam.
Chất nào sau đây không phải là este ?
C2H5OC2H5 là ete
Chất nào sau đây có phân tử khối lớn nhất?
Triolein: (C17H33COO)3C3H5
Tripanmitin: (C15H31COO)3C3H5
Tristearin: (C17H35COO)3C3H5
Trilinolein: (C17H31COO)3C3H5
Từ công thức ta thấy tristearin có phân tử khối lớn nhất
Đun nóng este CH3COOC2H5 với một lượng vừa đủ dung dịch NaOH, sản phẩm thu được là
Phương trình phản ứng:
CH3COOC2H5 + NaOH CH3COONa + C2H5OH
Vậy đun nóng este CH3COOC2H5 với một lượng vừa đủ dung dịch NaOH, sản phẩm thu được là CH3COONa và C2H5OH.
Đốt cháy hoàn toàn a mol hỗn hợp X gồm CH3COOH, CH2=CHCOOC3H7, CH2=C(COOCH3)2, CH3OOC-C≡C-COOH và (C17H33COO)3C3H5cần dùng 42,336 lít khí O2(đktc) sản phẩm cháy gồm CO2 và H2O dẫn qua bình đựng dung dịch H2SO4 đặc, dư thấy khối lượng bình tăng 22,32 gam. Tiếp tục tiên hành Hiđro hóa hoàn toàn a mol X cần dùng 0,25 mol H2 (Ni, to). Giá trị của a là
Tách X thành
m bình tăng = mH2O => nH2O = 1,24 mol
Áp dụng bảo toàn electron:
nH2 = nH2O - nCH2 = 0,03
nπ (C=C) + nH2 = nX => nX = 0,22
Cho hỗn hợp E gồm hai este X và Y (MX < MY) phản ứng hoàn toàn với dung dịch NaOH, thu được sản phẩm muối của một axit cacboxylic đơn chức và hỗn hợp hai ancol no, đơn chức, kế tiếp trong dãy đồng đẳng. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn 13,6 gam E cần vừa đủ 0,75 mol O2, thu được 0,65 mol CO2. Xác định công thức X và Y là
nO2 = 0,75 mol => mO2 = 24 g
nCO2 = 0,65 mol => mCO2 = 28,6 g
Bảo toàn khối lượng:
mEste + mO2 = mCO2 + mH2O
=> mH2O = (13,6 + 24 - 28,6)= 9 g => nH2O = 0,5 mol < nCO2 => este không no
=> axit không no
Bảo toàn nguyên tố O:
2 nEste + 2 nO2 = 2nCO2 + nH2O
=> nEste = (2.0,65 + 0,5 - 2.0,75) : 2 = 0,15 mol
Số C trung bình = 0,65 : 0,15 = 4,33 => 2 este có số C là 4 và 5
Vì nEste = 0,15 = nCO2 – nH2O => Este có 2 liên kết pi tronc công thức cấu tạo:
2 este là: CH2=CH-COOCH3 và CH2=CH-COOC2H5
Khi thuỷ phân tristearin trong môi trường axit ta thu được sản phẩm là
Khi thủy phân tristearin trong môi trường axit, thu được sản phẩm là axit stearic và glixerol.
(CH3[CH2]16COO)C3H5 + 3H2O 3CH3[CH2]16COOH + C3H5(OH)3
tristearin | axit stearic | glixerol |
Phát biểu nào sau đây là sai?
Công thức chung của ester giữa acid no đơn chức và alcohol no đơn chức là CnH2nO2.
Dầu mỡ để lâu dễ bị ôi thiu là do?
Nối đôi C=C ở gốc axit không no của chất béo bị oxi hóa chậm bởi oxi không khí tạo thành peoxit, chất này bị phân hủy thành các sản phẩm có mùi khó chịu. Đó là nguyên nhân của hiện tượng dầu mỡ để lâu bị ôi.
Chọn nhận xét đúng.