Kim loại có tính nhiễm từ là
Kim loại có tính nhiễm từ là Fe
Kim loại có tính nhiễm từ là
Kim loại có tính nhiễm từ là Fe
Điện phân dung dịch X gồm FeCl2 và NaCl (tỉ lệ mol tương ứng là 1 : 2) với điện cực trơ màng ngăn xốp thu được dung dịch Y chứa hai chất tan, biết khối lượng dung dịch X lớn hơn khối lượng dịch Y là 4,54 gam. Dung dịch Y hòa tan tối đa 0,54 gam Al. Mặt khác dung dịch X tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3 thu được m gam kết tủa. Giá trị m là
nFeCl2 = x ; nNaCl = 2x nCl- = 4x
Vì Y chỉ chứa 2 chất tan nên chỉ có thể là: NaCl và NaOH
Catot:
Fe2+ + 2e Fe
x 2x
2H2O + 2e 2OH- + H2
y y
y
0,5y
Anot :
2Cl- Cl2 + 2e
(2x + y)
Y gồm: 2x mol Na+; (2x – y) mol Cl-; y mol OH-
mX – mY = 4,54 = (127x + 58,5.2x) – [ 23.2x + 35,5(2x – y) + 17y] (1)
Mặt khác Y hòa tan Al2O3:
OH- + Al + H2O AlO2- + 3/2H2
nOH- = nAl = 0,02 mol = y
Từ (1) x = 0,03 mol
Khi cho AgNO3 vào X thì :
Ag+ + Cl- AgCl
Ag+ + Fe2+ Fe3+ + Ag
Kết tủa gồm: 0,12 mol AgCl; 0,03 mol Ag
m = 0,12.143,5 + 0,03.108 = 20,46 gam
Có ba kim loại M, A, B (đều hoá trị II) có khối lượng nguyên tử tương ứng là m, a, b. Nhúng hai thanh kim loại M có cùng khối lượng p gam vào hai dung dịch A(NO3)2 và B(NO3)2 có cùng số mol muối. Sau phản ứng hoàn toàn thấy khối lượng thanh thứ nhất giảm x%, thanh thứ hai tăng y% (so với p). Giả sử các kim loại A, B thoát ra bám hết vào thanh M. Liên hệ giữa m và a, b, x, y là
Gọi số mol M phản ứng là: x mol
- Nhúng M vào A(NO3)2
M + A(NO3)2 M(NO3)2 + A
x x
Khối lượng thanh kim loại giảm:
- Nhúng M vào dung dịch B(NO3)2:
M + B(NO3)2 M(NO3)2 + B
x x
Khối lượng thanh kim loai tăng:
Lấy (1) : (2) ta được:
Dãy gồm các ion đều oxi hóa được kim loại Fe là
Dãy gồm các ion oxi hóa được kim loại Fe là: Fe3+, Cu2+, Ag+.
2Fe3+ + Fe 3Fe2+
Cu2+ + Fe Fe2+ + Cu
2Ag+ + Fe Fe2+ + 2Ag
Kim loại A có thể điều chế được bằng các phương pháp như thủy luyện, nhiệt luyện, điện phân. Kim loại A là kim loại nào trong các kim loại sau?
Phương pháp thủy luyện còn gọi là phương pháp ướt, được dùng để điều chế những kim loại có độ hoạt động hóa học thấp như Au, Ag, Hg, Cu…
Phương pháp nhiệt luyện được dùng để sản xuất kim loại trong công nghiệp, phương pháp này dùng điều chế những kim loại có độ hoạt động hóa học trung bình như Zn, Fe, Sn, Pb, Cu,…
Phương pháp điện phân gồm có điện phân nóng chảy để điều chế các kim loại hoạt động hóa học mạnh như K, Ca, Mg, Al và điện phân dung dịch dùng điều chế các kim loại hoạt động trung bình và yếu như Cu, Ag,…
Vậy kim loại A là Cu.
Phát biểu nào sau đây không đúng?
Bạc là kim loại dẫn điện tốt, tuy nhiên bạc có giá thành đắt nên không được sử dụng làm dây dẫn điện.
Một mẫu kim loại Ag dạng bột có lẫn Fe và Cu. Để loại bỏ tạp chất mà không làm thay đổi khối lượng Ag ban đầu, có thể ngâm mẫu Ag trên vào lượng dư dung dịch nào sau đây?
Khi cho hỗn hợp kim loại phản ứng với Fe(NO3)3:
Fe + 2Fe(NO3)3 → 3Fe(NO3)2
Cu + 2Fe(NO3)3 → 2Fe(NO3)2 + Cu(NO3)2
Loại bỏ được tạp chất mà không làm ảnh hưởng đến khối lượng Ag.
Trong công nghiệp, kim loại nào sau đây được điều chế bằng phương pháp nhiệt luyện?
Những kim loại có độ hoạt động trung bình như Zn, Fe, Sn, Pb,... thường được điều chế bằng phương pháp nhiệt luyện, nghĩa là khử ion kim loại trong hợp chất ở nhiệt độ cao bằng các chất khử như C, CO, H2 hoặc các kim loại hoạt động.
Phương pháp thích hợp để điều chế Ca từ CaCl2 là
Do Ca là kim loại có độ hoạt động mạnh nên phương pháp thích hợp để điều chế Ca từ CaCl2 là điện phân CaCl2 nóng chảy.
Hỗn hợp chất nào sau đây không cùng tồn tại trong cùng một dung dịch ?
Hỗn hợp chất không cùng tồn tại trong một dung dịch là Fe(NO3)2 và AgNO3 do xảy ra phản ứng:
Fe(NO3)2 + AgNO3 Fe(NO3)3 + Ag
Sự phá huỷ kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường xung quanh gọi là
Cho 19 gam hỗn hợp gồm kim loại M (hóa trị không đổi) và Zn (có tỉ lệ mol tương ứng là 1,25:1) và bình đựng 4,48 lít khí Cl2 (đktc), sau các phản ứng hoàn toàn thu được hỗn hợp chất rắn X. Cho X tan hết trong dung dịch HCl (dư) thấy có 5,6 lít khí H2 thoát ra (đktc). Kim loại M là
1,25x 1,25nx
x 2x
0,2 0,4
0,5 0,25
Bảo toàn e ⇒ 1,25nx + 2x = 0,4 + 0,5 = 0,9 (1)
Mặt khác: 1,25M + 65M = 19 (2)
Từ (1) và (2) ta có:
⇒ n = 2; M = 24 (Mg)
Hòa tan 3 gam một hợp kim Cu - Ag trong dung dịch HNO3 tạo ra được 7,34 gam hỗn hợp hai muối Cu(NO3)2 và AgNO3. Vậy thành phần phần trăm của Cu trong hơp kim là bao nhiêu?
Bảo toàn nguyên tố Cu, Ag
Ta có hệ phương trình:
R là một kim loại thuộc nhóm IA của bảng tuần hoàn. Lấy 17,55 gam R tác dụng với 25 gam dung dịch HCl 29,2%. Sau phản ứng xảy ra hoàn toàn cho bốc hơi cẩn thận dung dịch tạo thành trong điều kiện không có không khí thì thu được 28,9 gam hỗn hợp rắn gồm hai chất. Kim loại R là
nHCl = 0,2 mol.
R + HCl RCl + 1/2 H2
R + H2O ROH + 1/2 H2
Hỗn hợp chất rắn gồm: RCl, ROH
mR + mCl- + mOH- = 28,9
Ta có: nCl- = nHCl = 0,2 mol
mOH- = 4,25 gam
nOH- = 0,25 mol
nR = 0,2 + 0,25 = 0,45 mol
MR = 17,55/0,45 = 39 (Kali)
Có các phản ứng như sau :
1. Fe + 2H+ → Fe2+ + H2
2. Fe + Cl2 → FeCl2
3. AgNO3 + Fe(NO3)2 → Fe(NO3)3 + Ag
4. Ca + FeCl2 (dung dịch) → CaCl2 + Fe
5. Zn + 2FeCl3 → ZnCl2 + 2FeCl2
6. 3Fe dư + 8HNO3 loãng → 3Fe(NO3)2 + 2NO + 4H2O
Trong các phản ứng trên, số phản ứng viết không đúng là
Các phản ứng viết không đúng là 2, 4:
2. 2Fe + 3Cl2 → 2FeCl3
4.Ca + 2H2O → Ca(OH)2 + 2H2
Ca(OH)2 + FeCl2 (dung dịch) → CaCl2 + Fe(OH)2
Cho các phương trình hóa học sau:
(1) Cu + Fe(NO3)2 → Fe + Cu(NO3)2
(2) Al + FeSO4 → Fe + Al2(SO4)3
(3) Mg + CuCl2 → MgCl2 + Cu
(4) Ba + Na2SO4 + 2H2O → BaSO4 + 2NaOH + H2.
Số phương trình hóa học viết chưa đúng là
(1) sai vì phản ứng không xảy ra vì Cu là kim loại đứng sau Fe trong dãy điện hóa nên không đẩy được Fe ra khỏi dung dịch muối của nó.
(2) sai vì phương trình chưa được cân bằng
2Al + 3FeSO4 → 3Fe + Al2(SO4)3
(3) đúng
(4) đúng
Nhận định nào sau đây không đúng?
Có độ cứng cao hơn so với các kim loại thành phần do có sự thay đổi về cấu tạo mạng tinh thể, thay đổi về thành phần của ion trong mạnh tinh thể.
Có các phát biểu sau:
(1) Hợp kim thép (Fe- C) ít bị ăn mòn hơn sắt.
(2) Hợp kim Al- Cu- Mn- Mg nhẹ và cứng, dùng trong chế tạo tên lửa, tàu vũ trụ.
(3) Hợp kim vàng tây (Au- Ag- Cu) cứng hơn vàng nguyên chất.
(4) Hợp kim Bi- Pb-Sn có nhiệt độ nóng chảy rất cao.
(5) Hợp kim (W- Co) siêu cứng.
Trong các phát biểu trên, số phát biểu đúng là
Phát biểu đúng: (2), (3), (5).
Biết rằng ion Pb2+ trong dung dịch oxi hóa được Sn. Khi nhúng hai thanh kim loại Pb và Sn được nối với nhau bằng dây dẫn điện vào một dung dịch chất điện li thì
Sn có tính khử lớn hơn Pb nên chỉ có Sn bị ăn mòn điện hóa.
Điện phân bằng điện cực trơ dung dịch đồng sufat với dòng điện cường độ 6 A. Sau 29 phút điện phân thấy khối lượng catot tăng lên m gam. Giá trị của m là
Khối lượng catot tăng là khối lượng của kim loại đồng sinh ra:
Kim loại vonfam được dùng làm dây tóc bóng đèn vì những nguyên nhân nào sau đây?
Kim loại vonfam được dùng làm dây tóc bóng đèn vì là kim loại có nhiệt độ nóng chảy rất cao (3410oC), cao nhất trong các kim loại.
Kim loại được rèn, kéo sợi, dát mỏng tạo nên các đồ vật khác nhau do có
Nhờ tính dẻo nên kim loại có thể rèn, kéo sợi, dát mỏng.
Liên kết hoá học chủ yếu trong hợp kim là
Trong phương pháp thủy luyện dùng để điều chế Ag từ quặng có chứa Ag2S. Hóa chất cần dùng là:
Ag là kim loại hoạt động yếu, nguyên tắc điều chế là có thể dùng phương pháp thủy luyện như sau:
Ag2S + 4NaCN 2Na[Ag(CN)2] + Na2S
Zn + 2Na[Ag(CN)2] Na2[Zn(CN)4] + 2Ag
X, Y là 2 muối cacbonat của kim loại nhóm IIA thuộc hai chu kì liên tiếp trong bảng tuần hoàn. Hoà tan 28,4 gam hỗn hợp X, Y bằng dung dịch HCl thu được 6,72 lít khí CO2 (đktc). Các kim loại nhóm IIA là:
Gọi công thức chung của 2 kim loại là: R
RCO3 + 2H+ → R2+ + CO2 + H2O
nRCO3 = nCO2 = 0,3 mol = 28,4/(R + 60)
⇒ R = 34,6
⇒ 2 Kim loại là: Mg(24); Ca(40)
Cho các ion: Ca2+; K+; Br-; NO3-; F-; Zn2+. Số ion không bị điện phân trong dung dịch là:
- Catot: Các ion của kim loại mạnh như kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, Mg... không bị điện phân.
- Anot: Các anion chứa oxi như NO3-; SO42-, CO32-, ... không bị điện phân.
Như vậy các ion không bị điện phân là: Ca2+; K+; NO3-
Kim loại nào sau đây nhẹ nhất (có khối lượng riêng nhỏ nhất) trong tất cả các kim loại?
Kim loại nhẹ nhất (khối lượng riêng nhỏ nhất) trong tất cả các kim loại là Li (D = 0,5g/cm3).
Thí nghiệm nào sau đây có xảy ra ăn mòn điện hóa học?
Zn + Cu(NO3)2 → Zn(NO3)2+ Cu
Thí nghiệm cho thanh Zn nguyên chất vào dung dịch Cu(NO3)2 xảy ra ăn mòn điện hoá, do thỏa mãn cả 3 điều kiện về ăn mòn điện hóa học: Xuất hiện cặp Zn – Cu, tiếp xúc trực tiếp với nhau và các điện cực cùng tiếp xúc với dung dịch chất điện li.
Thứ tự một số cặp oxi hoá - khử trong dãy điện hoá như sau: Fe2+/Fe; Cu2+/Cu; Fe3+/Fe2+. Cặp chất không phản ứng với nhau là
- Áp dụng quy tắc ta có hai cặp chất không phản ứng với nhau là dung dịch FeCl2 và dung dịch CuCl2.
- Các cặp chất phản ứng với nhau:
Fe + Cu2+ → Fe2+ + Cu
Cu + 2Fe3+ → Cu2+ + 2Fe2+
2Fe3+ + Fe → 3Fe2+
Điện phân dung dịch X chứa hỗn hợp các muối sau: CaCl2, FeCl3, ZnCl2, CuCl2. Ion đầu tiên bị khử ở catot là:
Ion càng có tính oxi hóa mạnh thì bị điện phân trước thứ tự ion bị khử là Fe3+, Cu2+, Fe2+, Zn2+
Giữ cho bề mặt kim loại luôn luôn sạch, không có bùn đất bám vào là một biện pháp để bảo vệ kim loại không bị ăn mòn. Hãy cho biết như vậy là đã áp dụng phương pháp chống ăn mòn nào sau đây.
Hiện tượng xảy ra khi đốt dây sắt trong bình khí clo là:
Dây sắt nung đỏ cháy trong khí clo tạo thành khói màu nâu là những hạt sắt(III) clorua:
2Fe + 3Cl2 2FeCl3
Cho các thí nghiệm sau:
(1) Để một miếng gang (Fe-C) ngoài không khí ẩm.
(2) Nhúng một thanh Fe vào dung dịch FeCl3.
(3) Nhúng thanh Cu vào dung dịch FeCl3.
(4) Nhúng một thanh Fe vào dung dịch CuSO4.
Số thí nghiệm xảy ra ăn mòn điện hóa là
Các thí nghiệm xảy ra ăn mòn điện hóa:
(1) Để một miếng gang (Fe-C) ngoài không khí ẩm: Fe - C tạo thành hai điện cực tiếp xúc trực tiếp với nhau và cùng tiếp xúc với một chất điện li (không khí ẩm).
(4) Nhúng một thanh Fe vào dung dịch CuSO4: Xảy ra phản ứng
Fe + CuSO4 FeSO4 + Cu
Đồng sinh ra bám vào thanh Fe tạo thành hai điện cực tiếp xúc trực tiếp với nhau, và cùng tiếp xúc trong dung dịch chất điện li (dung dịch CuSO4)
Cho 4,8 gam kim loại R tan hoàn toàn trong dung dịch HNO3 đặc, nóng, dư thu được 8,96 lít khí NO2 (đktc). Kim loại R là
Bảo toàn electron:
n.nR = nNO2
Vậy kim loại R là Mg
Khi một đồng xu bằng Cu rơi xuống sàn tàu biển làm bằng thép, một thời gian sau, tàu đó bị thủng tại chính nơi có đồng xu đó. Hãy cho biết, kết luận nào sau đây đúng?
Do Cu và Fe tạo thành 1 cặp pin điện hóa, trong đó Fe là cực âm bị ăn mòn, Cu là cực dương.
Những kim lọai nào sau đây đẩy được sắt ra khỏi dung dịch sắt (II) sunfat và bạc ra khỏi bạc nitrat?
Kim loại có những tính chất vật lí chung nào sau đây?
Ở điều kiện thường, các kim loại đều ở trạng thái rắn (trừ Hg), có tính dẻo, dẫn điện, dẫn nhiệt và có ánh kim.
Nếu vật làm bằng hợp kim Fe-Zn bị ăn mòn điện hoá thì trong quá trình ăn mòn
Kẽm hoạt động hóa học mạnh hơn Fe, đóng vai trò anot và bị oxi hóa.
Dãy gồm các kim loại được điều chế trong công nghiệp bằng phương pháp điện phân hợp chất nóng chảy của chúng là:
Phương pháp điện phân nóng chảy thường dùng để điều chế kim loại hoạt động hóa học mạnh như K, Na, Ca, Mg, Al:
NaCl Na + 1/2Cl2↑
CaCl2 Ca + Cl2↑
Al2O3 2Al + 3/2O2↑
Cho các phát biểu sau :
(1) Có thể dùng lưu huỳnh để khử độc thủy ngân.
(2) Có thể dùng thùng bằng kẽm để vận chuyển HNO3 đặc, nguội.
(3) Ngay cả ở nhiệt độ cao, magie không tác dụng với nước.
(4) Bạc để lâu trong không khí có thể bị hoá đen do chuyển thành Ag2S.
Trong các phát biểu trên, số phát biếu đúng là
Các phát biểu đúng là: (1), (4)
(2) Kẽm không bị thụ động trong HNO3 đặc, nguội nên khi đựng sẽ phản ứng với HNO3.
(3) Ở nhiệt độ cao Mg có tác dụng với nước.
Mg + 2H2O Mg(OH)2 + H2