Cho 6 gam một kim loại R hoá trị II tác dụng hết với dung dịch H2SO4 loãng thu được 5,6 lít khí (đktc). Kim loại R là
Ta có: R + H2SO4 → RSO4 + H2
nR = nH2 = 0,25 (mol)
Ta lại có:
Vậy kim loại cần tìm là Mg.
Cho 6 gam một kim loại R hoá trị II tác dụng hết với dung dịch H2SO4 loãng thu được 5,6 lít khí (đktc). Kim loại R là
Ta có: R + H2SO4 → RSO4 + H2
nR = nH2 = 0,25 (mol)
Ta lại có:
Vậy kim loại cần tìm là Mg.
Trong quá trình điện phân dung dịch Pb(NO3)2 với các điện cực trơ, ion Pb2+ di chuyển về:
Ở anot (cực +): xảy ra sự oxi hóa H2O
2H2O O2 + 4H+ + 4e
Ở catot (cực -): xảy ra sự khử ion Pb2+
Pb2+ + 2e Pb
Phát biểu nào sau đây đúng?
Nguyên tử nguyên tố X có tổng số electron ở các phân lớp s là 7. Nguyên tố X là:
Ta có: X có tổng số electron ở các phân lớp s là 7
Mà mỗi phân lớp s chỉ có 2e X có 4 lớp e
Cấu hình e của X: 1s22s22p63s23p64s1
X có 19e X là K.
Điện phân 100 ml dung dịch CuSO4 1M với điện cực trơ, cường độ dòng điện là 5A trong thời gian 25 phút 44 giây thì dừng lại. Khối lượng dung dịch giảm sau điện phân là
nCuSO4 = 0,1 mol
ne = It/F = 5.(25.60 + 44)/96500 = 0,08 mol
Catot (-):
Cu2+ + 2e → Cu
0,08 → 0,04 mol
Cu2+ điện phân chưa hết nên H2O chưa bị điện phân
Anot (+):
H2O → 0,5O2 + 2H+ + 2e
0,02 ← 0,08 mol
m dd giảm = mCu + mO2 = 0,04.64 + 0,02.32 = 3,2 gam
Một loại hợp kim của sắt trong đó có nguyên tố C (0,01% - 2%) và một lượng rất ít các nguyên tố Si, Mn, S, P. Hợp kim đó là
Thép là hợp kim của sắt với cacbon và một số nguyên tố khác, trong đó hàm lượng cacbon chiếm dưới 2%.
Khi điện phân dung dịch CuSO4 người ta thấy khối lượng catot tăng đúng bằng khối lượng anot giảm, điều đó chứng tỏ
Hiện tượng "dương cực tan":
Khi kim loại làm dương cực (anot)trùng với kim loại của muối trong dung dịch chất điện phân thì xảy ra hiện tượng dương cực tan.
VD: Điện phân dung dịch CuSO4 với anot làm bằng Cu thì các bán phản ứng xảy ra tại mỗi điện cực như sau:
Catot (-): Cu2+ + 2e → Cu
Anot (+): Cu → Cu2+ + 2e
Ta thấy anot bị tan nên người ta gọi là hiện tượng "dương cực tan". Khi đó khối lượng catot tăng đúng bằng khối lượng của anot giảm.
Điện phân dung dịch X gồm FeCl2 và NaCl (tỉ lệ mol tương ứng là 1 : 2) với điện cực trơ màng ngăn xốp thu được dung dịch Y chứa hai chất tan, biết khối lượng dung dịch X lớn hơn khối lượng dịch Y là 4,54 gam. Dung dịch Y hòa tan tối đa 0,54 gam Al. Mặt khác dung dịch X tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3 thu được m gam kết tủa. Giá trị m là
nFeCl2 = x ; nNaCl = 2x nCl- = 4x
Vì Y chỉ chứa 2 chất tan nên chỉ có thể là: NaCl và NaOH
Catot:
Fe2+ + 2e Fe
x 2x
2H2O + 2e 2OH- + H2
y y
y
0,5y
Anot :
2Cl- Cl2 + 2e
(2x + y)
Y gồm: 2x mol Na+; (2x – y) mol Cl-; y mol OH-
mX – mY = 4,54 = (127x + 58,5.2x) – [ 23.2x + 35,5(2x – y) + 17y] (1)
Mặt khác Y hòa tan Al2O3:
OH- + Al + H2O AlO2- + 3/2H2
nOH- = nAl = 0,02 mol = y
Từ (1) x = 0,03 mol
Khi cho AgNO3 vào X thì :
Ag+ + Cl- AgCl
Ag+ + Fe2+ Fe3+ + Ag
Kết tủa gồm: 0,12 mol AgCl; 0,03 mol Ag
m = 0,12.143,5 + 0,03.108 = 20,46 gam
Muốn điều chế đồng từ dung dịch CuSO4 theo phương pháp thủy luyện, người ta dùng kim loại nào sau đây làm chất khử:
Để khử ion Cu2+ cần dùng các kim loại có tính khử mạnh hơn Cu, nhưng không tan trong nước:
Fe + Cu2+ Fe2+ + Cu
Để chống ăn mòn cho các chân cột thu lôi bằng thép chôn dưới đất, người ta dùng phương pháp bảo vệ điện hóa. Trong thực tế, có thể dùng kim loại nào sau đây để làm điện cực bảo vệ?
Thép là hợp kim của sắt và cacbon và một số nguyên tố khác Để bảo vệ chân cột thu lôi làm bằng thép cần dùng kim loại hoạt động hóa học mạnh hơn đóng vai trò cực âm và bị ăn mòn.
Hòa tan hoàn tan 18,4 gam hỗn hợp gồm Al và Zn trong dung dịch HCl dư, thu được 11,2 lít khí H2 ở điều kiện tiêu chuẩn. Khối lượng muối thu được sau phản ứng là:
Gọi số mol Zn và Al lần lượt là x, y:
Zn + 2 HCl → ZnCl2 + H2
x → x → x
2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2
y → y → 3/2y
Từ đề bài ra ta có hệ phương trình
mmuối = mZnCl2 + mAlCl3 = 0,2.136 + 0,2.133,5 = 53,9 gam.
Nguyên tố X ở ô số 24 của bảng tuần hoàn. Một học sinh đã đưa ra các nhận xét về nguyên tố X như sau:
(1) X có 6 e hoá trị là nguyên tố kim loại.
(2) X là một nguyên tố nhóm d.
(3) X nằm ở chu kì 4 của bảng tuần hoàn.
(4) Ở trạng thái cơ bản, X có 6 e ở phân lớp s.
Trong các nhận xét trên, số nhận xét đúng là
Ta có X ở ô số 24 trong bảng tuần hoàn
Cấu hình electron nguyên tử nguyên tố X: 1s22s22p63s23p63d54s1
Như vậy:
- X có 6 electron hóa trị, nguyên tố d, là nguyên tố kim loại.
- Trạng thái cơ bản có 7e ở phân lớp s
- X ở chu kỳ 4 của bảng tuần hoàn
Tôn là sắt được tráng
Cho các ion kim loại: Zn2+, Sn2+, Ni2+, Fe2+, Pb2+. Thứ tự tính oxi hoá giảm dần là
Tiến hành bốn thí nghiệm sau:
Thí nghiệm 1: Nhúng thanh Fe vào dung dịch FeCl3;
Thí nghiệm 2: Nhúng thanh Fe vào dung dịch CuSO4;
Thí nghiệm 3: Nhúng thanh Cu vào dung dịch FeCl3;
Thí nghiệm 4: Cho thanh Fe tiếp xúc với thanh Cu rồi nhúng vào dung dịch. Số trường hợp xuất hiện ăn mòn điện hoá là
Điều kiện để xảy ra ăn mòn điện hóa:
Điều kiện 1: Có 2 cực (2 kim loại khác nhau hoặc 1 kim loại 1 phi kim)
Điều kiện 2: 2 cực này phải tiếp xúc (trực tiếp hoặc gián tiếp)
Điều kiện 3: Cùng được nhúng vào dung dịch chất điện ly
Thí nghiệm xảy ra ăn mòn điện hóa là 2 và 4.
Thực hiện các thí nghiệm sau:
(1) Thả một viên sắt vào dung dịch HCl.
(2) Thả một viên sắt vào dung dịch Cu(NO3)2.
(3) Thả một viên sắt vào dung dịch FeCl3.
(4) Nối một dây Ni với một dây Fe rồi để trong không khí ẩm.
(5) Cho lá kẽm vào dung dịch HCl.
(6) Cho lá đồng vào dung dịch Fe(NO3)3 và HCl.
Số thí nghiệm xảy ra ăn mòn điện hóa là:
Điều kiện xảy ra ăn mòn điện hóa là:
+ Các điện cực phải khác nhau về mặt bản chất, tức là có 2 cặp kim loại khác nhau hoặc cặp phi kim với kim loại.
+ Các điện cực cần phải có sự tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau thông qua dây dẫn.
+ Các điện cực phải cùng tiếp xúc với một dung dịch chất điện li.
Như vậy các thí nghiệm xảy ra ăn mòn điện hóa: (2), (4).
Thí nghiệm (2): hai điện cực Fe và Cu tiếp xúc trực tiếp với nhau và cùng tiếp xúc với môi trường chất điện li (dung dịch Cu(NO3)2).
Thí nghiệm (4): hai điện cực Ni và Fe tiếp xúc trực tiếp với nhau và cùng tiếp xúc với môi trường chất điện li (không khí ẩm).
Các thí nghiệm (1), (3), (5), (6) xảy ra ăn mòn hóa học.
So sánh tính chất vật lí của kim loại nào dưới đây là không đúng?
Tính cứng: Cr > Cu > Cs
Tính chất hóa học chung của kim loại gồm:
Những kim loại nào sau đây có thể được điều chế từ oxit bằng phương pháp nhiệt luyện nhờ chất khử CO?
Phương pháp nhiệt luyện được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp để điều chế những kim loại có độ hoạt động trung bình như Zn, Fe, Sn, Pb,...
Ca, Mg, Al là các kim loại hoạt động mạnh không thể điều chế bằng phương pháp nhiệt luyện.
Thép inoc là tên gọi của hợp kim nào?
Những hợp kim có tính chất nào sau đây được ứng dụng để chế tạo tên lửa, tàu vũ trụ, máy bay?
Câu nào đúng trong các câu sau khi nói về ăn mòn điện hóa?
Cho các phản ứng sau:
X + HNO3 (đặc, nóng) A + NO2 + H2O
A + Cu X + D
X có thể là kim loại nào trong số các kim loại sau?
Cho các phương trình hóa học sau:
(1) Cu + Fe(NO3)2 → Fe + Cu(NO3)2
(2) Al + FeSO4 → Fe + Al2(SO4)3
(3) Mg + CuCl2 → MgCl2 + Cu
(4) Ba + Na2SO4 + 2H2O → BaSO4 + 2NaOH + H2.
Số phương trình hóa học viết chưa đúng là
(1) sai vì phản ứng không xảy ra vì Cu là kim loại đứng sau Fe trong dãy điện hóa nên không đẩy được Fe ra khỏi dung dịch muối của nó.
(2) sai vì phương trình chưa được cân bằng
2Al + 3FeSO4 → 3Fe + Al2(SO4)3
(3) đúng
(4) đúng
Kim loại có tính nhiễm từ là
Kim loại có tính nhiễm từ là Fe
Nhận định nào sau đây là đúng:
Cho 3,9 gam kim loại X thuộc nhóm IA tác dụng với khí clo dư thu được 7,45 gam muối Hãy xác định hai kim loại đó
X + HCl XCl + 1/2 H2
nX = nXCl
X = 39 (K)
vậy X là Kali
Có 4 dung dịch riêng biệt: (1) HCl; (2) CuCl2; (3) FeCl3; (d) HCl có lẫn CuCl2.
Nhúng vào mỗi dung dịch một thanh Fe nguyên chất. Số trường hợp xuất hiện ăn mòn điện hóa là:
Điều kiện xảy ra ăn mòn điện hóa:
Như vậy:
HCl + Fe ăn mòn hóa học
CuCl2 + Fe ăn mòn điện hóa
FeCl3 + Fe ăn mòn hóa học
HCl có lẫn CuCl2 + Fe ăn mòn điện hóa
Cho hỗn hợp Al, Fe vào dung dịch HNO3 loãng, dư thu được 6,72 lít NO (là sản phẩm khử duy nhất của ở đktc). Số mol axit đã phản ứng là
4HNO3 + 3e → NO + 3NO3- + 2H2O
Theo phương trình phản ứng ta có:
nHNO3 = 4nNO = 1,2 mol
Hợp kim Cu – Zn có tính dẻo, bền đẹp, giá thành rẻ nên được sử dụng phổ biến trong đời sống. Để xác định phần trăm khối lượng từng kim loại trong hợp kim, người ta ngâm 10,000 gam hợp kim vào dung dịch HCl dư, khi phản ứng kết thúc thu được 1,12 lít khí hidro (đktc). Phần trăm khối lượng của Cu trong 10,0 gam hợp kim trên là:
Zn + 2HCl ZnCl2 + H2
nZn = nH2 = 0,05 mol
mCu = 10 - 65.0,05 = 6,75 gam
Điện phân dung dịch AgNO3 với điện cực trơ, sau một thời gian thu được dung dịch X chứa 2 chất tan có cùng nồng độ (mol/lít), và thấy khối lượng dung dịch giảm đi 9,28 gam so với ban đầu. Cho tiếp 2,8 gam bột Fe vào dung dịch X, thu được dung dịch Y và chất rắn Z và khí NO (sản phẩm khử duy nhất của N5+). Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Tổng khối lượng muối trong dung dịch Y là:
nFe = 0,05
Phương trình hóa học
4AgNO3 + 2H2O → 4Ag ↓ + O2 ↑ + 4HNO3
mol: x → x → 0,25x → x
Gọi nAgNO3 bị điện phân là x (mol)
Ta có: mdd giảm = mAg + mO2
⇒ 108x + 0,25x. 32 = 9,28
⇒ x = 0,08 (mol)
Theo đề bài dung dịch X là AgNO3 và HNO3 có nồng độ mol/l bằng nhau:
⇒ nAgNO3 dư = nHNO3 = 0,08 (mol)
Fe + 4H+ + NO3- → Fe3+ + NO + 2H2O (1)
P/ư: 0,02 ← 0,08 → 0,02 → 0,02
Dư: 0,03 0,14
Fe + 2Ag+ → Fe2+ + 2Ag↓ (2)
P/ư: 0,03 → 0,06 → 0,03
Dư: 0,02
Ag+ + Fe2+ → Fe3+ + Ag↓ (3)
P/ư: 0,02 → 0,02→ 0,02
Sau phản ứng (1), (2), (3) ta có:
nFe2+ = nFe2+ (2) – nFe2+ (3) = 0,03 – 0,02 = 0,01 (mol)
nFe3+ = nFe3+ (1) + nFe3+ (3) = 0,02 + 0,02 = 0,04 (mol)
Vậy dung dịch Y gồm: Fe(NO3)2: 0,01 mol; Fe(NO3)3: 0,04 (mol)
⇒ m = 0,01.180 + 0,04.242 = 11,48 (g)
Cuốn một sợi dây thép xung quanh một thanh kim loại rồi nhúng vào dung dịch H2SO4 loãng. Quan sát thấy bọt khí thoát ra rất nhanh từ sợi dây thép. Thanh kim loại đã dùng có thể là
Tiến hành các thí nghiệm sau:
a) Cho kim loại Cu vào dung dịch FeCl3 dư.
b) Điện phân dung dịch AgNO3 với điện cực trơ.
c) Nung nóng hỗn hợp bột Al và Cr2O3 (không có không khí).
d) Cho kim loại Ba vào dung dịch CuSO4 dư.
e) Điện phân Al2O3 nóng chảy.
Số thí nghiệm tạo thành kim loại là:
(a) Không tạo thành kim loại:
Cu + 2FeCl3 2FeCl2 + CuCl2
(b) Điện phân dung dịch AgNO3 với điện cực trơ tạo thành Ag:
4AgNO3 + 2H2O → 4Ag↓ + O2↑ + 4HNO3
(c) Có tạo thành kim loại:
2Al + Cr2O3 Al2O3 + 2Cr
(d) Không tạo thành kim loại:
Ba + 2H2O → Ba(OH)2 + H2
Ba(OH)2 + CuSO4 → BaSO4 + Cu(OH)2
(e) Có tạo thành kim loại:
2Al2O3 4Al + 3O2
Vậy có 3 thí nghiệm tạo thành kim loại.
Có 6 dung dịch riêng biệt: Fe(NO3)3, AgNO3, CuSO4, ZnCl2, Na2SO4, MgSO4. Nhúng vào mỗi dung dịch một thanh Cu kim loại, số trường hợp xảy ra ăn mòn điện hóa là
Cu + 2Fe(NO3)3 → Cu(NO3)2 + 2Fe(NO3)2 Không tạo thành 2 điện cực mới nên không xảy ra ăn mòn điện hóa
Cu + 2AgNO3 → Cu(NO3)2 + 2Ag Ag sinh ra bám vào thanh Cu, hình thành 2 điện cực cùng tiếp xúc với dung dịch chất điện li nên xảy ra quá trình ăn mòn điện hóa.
Kim loại đồng không phản ứng với dung dịch CuSO4, ZnCl2, Na2SO4, MgSO4
Liên kết kim loại là liên kết sinh ra do
Một cation kim loại M2+ có cấu hình e ở lớp ngoài cùng là 2s22p6. Vậy cấu hình e ở lớp ngoài cùng của nguyên tử kim loại M là:
M2+ có cấu hình e ở lớp ngoài cùng là 2s22p6
Cấu hình electron của M là 1s22s22p63s2
Hoà tan hết 12 gam một kim loại (hoá trị II) bằng dung dịch H2SO4 loãng thu được 6,72 lít khí H2 (đktc). Kim loại này là:
Gọi kim loại là M, tính được n khí = 6,72/22,4 = 0,3 mol
M + H2SO4 (loãng) MSO4 + H2
0,3 0,3
Vậy kim loại cần tìm là Ca.
Ion M2+ có cấu hình electron ở lớp ngoài cùng là 3s23p63d6. Vị trí của M trong bảng tuần hoàn là:
Ta có: M2+ + 2e → M
Cấu hình e của M là: 1s22s22p63s23p63d64s2
- Biện luận:
+ Z = 26 Ô 26
+ Có 4 lớp e Chu kỳ 4
+ e cuối cùng điền vào phân lớp d nên thuộc nhóm B. Tổng số e hóa trị là 8 Nhóm VIIIB
Vậy vị trí của M trong bảng tuần hoàn là ô 26, chu kỳ 4, nhóm VIIIB
Cho sơ đồ phản ứng của kim loại M với HNO3 như sau:
M + HNO3 → M(NO3)n + NxOy + H2O
Sau khi cân bằng phương trình hóa học, hệ số tối giản của HNO3 là
Quan sát phương trình phản ứng ta thấy M tăng từ mức oxi hóa 0 lên mức oxi hóa + n
M là chất khử và HNO3 là chất oxi hóa.
(5x−2y)M + (6x−2y)H+ + xO3- →
+ (3x - y)H2O
Suy ra phương trình phản ứng đã cân bằng như sau:
(5x-2y)M + (6nx-2ny)HNO3 → (5x-2y)M(NO3)n + nNxOy + (3nx-ny)H2O
Trong công nghiệp, kim loại nào sau đây chỉ được điều chế bằng phương pháp điện phân nóng chảy?
Các kim loại có tính khử mạnh như K, Na, Ca, Ba, Mg, Al được điều chế bằng phương pháp điện phân nóng chảy.