Phương pháp thích hợp để điều chế Ca từ CaCl2 là
Do Ca là kim loại có độ hoạt động mạnh nên phương pháp thích hợp để điều chế Ca từ CaCl2 là điện phân CaCl2 nóng chảy.
Phương pháp thích hợp để điều chế Ca từ CaCl2 là
Do Ca là kim loại có độ hoạt động mạnh nên phương pháp thích hợp để điều chế Ca từ CaCl2 là điện phân CaCl2 nóng chảy.
Sự ăn mòn kim loại không phải là
Ăn mòn kim loại là sự phá hủy kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường
Kim loại bị oxi hóa thành các ion dương.
Thí nghiệm nào sau đây chỉ xảy ra ăn mòn hóa học?
Thí nghiệm chỉ xảy ra ăn mòn hóa học là nhúng thanh Cu vào dung dịch Fe2(SO4)3.
Phương trình hóa học:
Cu + Fe2(SO4)3 → CuSO4 + 2FeSO4
⇒ Phản ứng không sinh ra kim loại bám vào Cu nên chỉ xảy ra ăn mòn hóa học.
Liên kết trong mạng tinh thể kim loại là liên kết:
Hòa tan 5,1 gam oxit của một kim loại hóa trị III bằng dung dịch HCl, số mol axit cần dùng là 0,3 mol. Công thức phân tử của oxit đó là :
Gọi công thức của oxit là A2O3
Ta có A2O3 + 6HCl → 2ACl3 + 3H2O
Từ PTHH ta có:
nA2O3 = 1/6 .nHCl = 1/6 . 0,3 = 0,05 mol
⇒ MA2O3 = mA2O3/nA2O3 = 5,1/0,05 = 102
MA2O3 = 2.MA + 3.16 = 2MA + 48 = 102
⇒ MA = 27 ⇒ A là nhôm
Vậy oxit kim loại là Al2O3
Muốn thu được clorua vôi, ta có thể điện phân:
Muốn thu được clorua vôi, ta có thể điện phân dung dịch CaCl2 bão hòa không có màng ngăn, điện cực trơ. Ca(OH)2 và khí Cl2 phản ứng với nhau sinh ra dung dịch clorua vôi.
Cho các tính chất sau :
(1) Tính chất vật lí.
(2) Tính chất hoá học.
(3) Tính chất cơ học.
Hợp kim và các kim loại thành phần tạo hợp kim đó có tính chất nào tương tự?
Nhìn chung, hợp kim có nhiều tính chất hóa học tương tự tính chất của các đơn chất tham gia tạo thành hợp kim, nhưng tính chất vật lí và tính chất cơ học của hợp kim lại khác nhiều tính chất các đơn chất.
Để bảo vệ vỏ tàu biển bằng thép, người ta gắn vào vỏ tàu (phần ngâm dưới nước) những tấm kim loại
Để bảo vệ vỏ tàu biển bằng thép, người ta gắn vào mặt ngoài của vỏ tàu (phần chìm dưới nước) những khối kẽm. Kết quả là kẽm bị nước biển ăn mòn thay cho thép.
Cho hỗn hợp Al, Fe vào dung dịch HNO3 loãng, dư thu được 6,72 lít NO (là sản phẩm khử duy nhất của ở đktc). Số mol axit đã phản ứng là
4HNO3 + 3e → NO + 3NO3- + 2H2O
Theo phương trình phản ứng ta có:
nHNO3 = 4nNO = 1,2 mol
Để xác định hàm lượng C trong một mẫu hợp kim Fe-C, người ta đem nung m gam hợp kim này trong không khí. Sau phản ứng hoàn toàn, chất rắn thu được có khối lượng tăng 28,89% so với lượng chất rắn ban đầu. Công thức hoá học của loại hợp kim trên là
Gọi số mol Fe và C trong hợp kim lần lượt là x và y.
mhợp kim = 56x + 12y (1)
Nung hợp kim này trong không khí:
3Fe + 2O2 Fe3O4
x 2/3 x
C + O2 CO2
y y
Sau phản ứng khối lượng tăng:
x : y = 3:1 (Fe3C)
Có 6 dung dịch riêng biệt: Fe(NO3)3, AgNO3, CuSO4, ZnCl2, Na2SO4, MgSO4. Nhúng vào mỗi dung dịch một thanh Cu kim loại, số trường hợp xảy ra ăn mòn điện hóa là
Cu + 2Fe(NO3)3 → Cu(NO3)2 + 2Fe(NO3)2
Không tạo thành 2 điện cực mới nên không xảy ra ăn mòn điện hóa
Cu + 2AgNO3 → Cu(NO3)2 + 2Ag
Ag sinh ra bám vào thanh Cu, hình thành 2 điện cực cùng tiếp xúc với dung dịch chất điện li nên xảy ra quá trình ăn mòn điện hóa.
Kim loại đồng không phản ứng với dung dịch CuSO4, ZnCl2, Na2SO4, MgSO4
Thí nghiệm nào sau đây có xảy ra ăn mòn điện hóa học?
Zn + Cu(NO3)2 → Zn(NO3)2+ Cu
Thí nghiệm cho thanh Zn nguyên chất vào dung dịch Cu(NO3)2 xảy ra ăn mòn điện hoá, do thỏa mãn cả 3 điều kiện về ăn mòn điện hóa học: Xuất hiện cặp Zn – Cu, tiếp xúc trực tiếp với nhau và các điện cực cùng tiếp xúc với dung dịch chất điện li.
Cho các ion: Ca2+; K+; Br-; NO3-; F-; Zn2+. Số ion không bị điện phân trong dung dịch là:
- Catot: Các ion của kim loại mạnh như kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, Mg... không bị điện phân.
- Anot: Các anion chứa oxi như NO3-; SO42-, CO32-, ... không bị điện phân.
Như vậy các ion không bị điện phân là: Ca2+; K+; NO3-
Kim loại được rèn, kéo sợi, dát mỏng tạo nên các đồ vật khác nhau do có
Nhờ tính dẻo nên kim loại có thể rèn, kéo sợi, dát mỏng.
Cho 3,9 gam kim loại X thuộc nhóm IA tác dụng với khí clo dư thu được 7,45 gam muối Hãy xác định hai kim loại đó
X + HCl XCl + 1/2 H2
nX = nXCl
X = 39 (K)
vậy X là Kali
Kim loại có nhiệt độ nóng chảy thấp nhất là:
Hg là kim loại duy nhất ở điều kiện thường ở thể lỏng có nhiệt độ nóng chảy thấp nhất.
Có 3 mẫu hợp kim: Fe - Al; K - Na; Cu - Mg. Hoá chất có thể dùng để phân biệt 3 mẫu hợp kim trên là
Hòa tan các mẫu hợp kim trong dung dịch NaOH dư:
- Mẫu hợp kim bị tan 1 phần là Fe-Al:
2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2
- Mẫu hợp kim tan hoàn toàn là K-Na:
2K + 2H2O → 2KOH + H2
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2
- Mẫu hợp kim không tan là Cu-Mg.
Cho cấu hình electron: 1s22s22p6. Dãy nào sau đây gồm các nguyên tử và ion có cấu hình electron như trên?
1s22s22p6
Cấu hình e của:
Na:1s22s22p63s1 Na+: 1s22s22p6
F: 1s22s22p5 F-: 1s22s22p6
Ne: 1s22s22p6
Hòa tan 9,14 hợp kim Cu, Mg và Al bằng dung dịch HCl dư thu được khí X và 2,54 gam chất rắn Y. Trong hợp kim, khối lượng Al gấp 4,5 lần khối lượng Mg. Thể tích khí X (đktc) là
mrắn Y = mCu = 2,54 gam
mMg + mAl = 9,14 – 2,54 = 6,6 gam (1)
Lại có mAl = 4,5.mMg (2)
Từ (1) và (2)
mAl = 5,4 gam; mMg = 1,2 gam
nAl = 0,2 mol; nMg = 0,05 mol
Bảo toàn eletron:
3.nAl + 2.nMg = 2.nH2
3.0,2 + 2.0,05 = 2.nH2
nH2 = 0,35 mol
VX = 0,35.22,4 = 7,84 lít
Trong phương pháp thủy luyện dùng điều chế Ag từ quặng có chứa Ag2S. Hóa chất cần dùng là:
Ag là kim loại hoạt động yếu, nguyên tắc là có thể dùng phương pháp thủy luyện như sau:
Ag2S 4NaCN 2 Na[Ag(CN)2] (phức tan) + Na2S
Zn + 2Na[Ag(CN)2] Na2[Zn(CN)4] + 2Ag
Một học sinh đã đưa ra các phương án điều chế kim loại Mg như sau:
1. Kết tủa Mg(OH)2 từ dung dịch MgCl2, nhiệt phân lấy MgO rồi khử bằng H2 ở nhiệt độ cao để điều chế Mg.
2. Dùng kim loại mạnh đẩy Mg ra khỏi dung dịch MgCl2.
3. Điện phân dung dịch MgCl2 để thu được Mg.
4. Cô cạn dung dịch MgCl2, điện phân nóng chảy để thu được Mg.
Trong các phương án trên cáo bao nhiêu phương án có thể áp dụng để điều chế Mg?
Cho các phát biểu sau :
(1) Có thể dùng lưu huỳnh để khử độc thủy ngân.
(2) Có thể dùng thùng bằng kẽm để vận chuyển HNO3 đặc, nguội.
(3) Ngay cả ở nhiệt độ cao, magie không tác dụng với nước.
(4) Bạc để lâu trong không khí có thể bị hoá đen do chuyển thành Ag2S.
Trong các phát biểu trên, số phát biếu đúng là
Các phát biểu đúng là: (1), (4)
(2) Kẽm không bị thụ động trong HNO3 đặc, nguội nên khi đựng sẽ phản ứng với HNO3.
(3) Ở nhiệt độ cao Mg có tác dụng với nước.
Mg + 2H2O Mg(OH)2 + H2
Để chống ăn mòn cho các chân cột thu lôi bằng thép chôn dưới đất, người ta dùng phương pháp bảo vệ điện hóa. Trong thực tế, có thể dùng kim loại nào sau đây để làm điện cực bảo vệ?
Thép là hợp kim của sắt và cacbon và một số nguyên tố khác Để bảo vệ chân cột thu lôi làm bằng thép cần dùng kim loại hoạt động hóa học mạnh hơn đóng vai trò cực âm và bị ăn mòn.
Cho hơi nước qua than nóng đỏ thu được 2,24 lít hỗn hợp khí X gồm CO2, CO và H2 (đo ở đktc). Dẫn X qua hổn hợp gồm CuO và Al2O3 dư nung nóng thu dược m gam chất rắn và hỗn hợp khí và hơi Y. Dẫn Y qua dung dịch Ca(OH)2 dư, lọc bỏ kết tủa thấy khối lượng dung dịch giảm 1,16 gam. Khối lượng kim loại có trong m là
Gọi số mol CO2 và CO trong X là lượt là x, y:
Phản ứng của than nóng đỏ với hơi nước:
C + H2O CO2 + 2H2
x 2x
C + H2O CO + H2
y y
3x + 2y = 2,24/22,4 = 0,1 mol (1)
Khi dẫn hỗn hợp khí X qua hỗn hợp CuO và Al2O3 dư, chỉ có CuO phản ứng:
CuO + CO Cu + CO2
y y y
CuO + H2 Cu + H2O
2x+y 2x+y 2x+y
Hỗn hợp Y gồm: (x + y) mol CO2 và (2x + y) mol H2O
Dẫn Y qua dung dịch Ca(OH)2 dư:
Ca(OH)2 + CO2 CaCO3 + H2O
(x + y) (x + y) (x + y)
Khối lượng dung dịch giảm 1,16 gam:
100.(x + y) - 44.(x + y) - 18.(2x + y) = 1,16
20x + 38y = 1,16 (2)
Từ (1) và (2) ta có x = 0,02; y = 0,02
Kim loại có trong m gam chất rắn là Cu:
mCu = 64.(2x + 2y) = 64.0,08 = 5,12 gam
Điều chế K bằng phương pháp:
Điều chế kim loại kiềm bằng phương pháp điện phân nóng chảy muối halogen của chúng.
Kim loại nào sau đây nhẹ nhất (có khối lượng riêng nhỏ nhất) trong tất cả các kim loại?
Kim loại nhẹ nhất (khối lượng riêng nhỏ nhất) trong tất cả các kim loại là Li (D = 0,5g/cm3).
Sự phá huỷ kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường xung quanh gọi là
Cation M+ có cấu hình electron ở lớp ngoài cùng là 3s23p6, nguyên tử M là:
Cấu hình e của M là: 1s22s22p63s23p64s1
Vậy nguyên tử M là K
Cho khí CO qua ống chứa 15,2 gam hỗn hợp gồm CuO và FeO nung nóng. Sau một thời gian thu được hỗn hợp khí B và 13,6 gam chất rắn C. Cho B tác dụng với dung dịch Ca(OH)2 dư thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
Gọi số mol CO phản ứng là x (mol) ⇒ số mol CO2 sinh cũng là x (mol)
Bảo toàn khối lượng ta có:
mCO + mhỗn hợp oxit = mCO2 + mrắn C
⇒ 28x + 15,2 = 44x + 13,6 ⇒ x = 0,1 mol
Kết tủa thu được khi cho B tác dụng với dung dịch Ca(OH)2 dư là CaCO3.
⇒ nCaCO3 = nCO2 = 0,1 ⇒ m = 10 gam
Ở điều kiện như nhau, Fe bị ăn mòn nhanh nhất trong pin điện hóa do 2 kim loại nào sau đây tạo thành?
Ở điều kiện như nhau, Fe bị ăn mòn nhanh nhất trong pin điện hóa do 2 kim loại Cu và Fe tạo thành:
Vì trong hai kim loại thì kim loại mạnh hơn sẽ bị ăn mòn trước mà Fe có độ hoạt động mạnh hơn Cu.
Dãy gồm các kim loại phản ứng được với H2SO4 loãng là
Phát biểu nào sai trong các phát biểu sau?
Khi cho Fe dư và dug dịch AgNO3:
Fe + AgNO3 Fe(NO3)2 + Ag
Vì Fe dư nên chỉ tạo được 1 muối Fe(NO3)2
Phát biểu nào sau đây sai?
Hợp kim có tính chất vật lí và tính chất cơ học khác nhiều so với các kim loại thành phần
- Có tính dẫn điện, dẫn nhiệt, tính dẻo và ánh kim do trong hợp kim vẫn có các electron tự do.
- Tuy nhiên tính dẫn điện, dẫn nhiệt của hợp kim giảm so với kim loại thành phần do mật độ eletron tự do trong hợp kim giảm đi rõ rệt.
- Có độ cứng cao hơn so với các kim loại thành phần do có sự thay đổi về cấu tạo mạng tinh thể, thay đổi về thành phần của ion trong mạnh tinh thể.
Cho 19 gam hỗn hợp gồm kim loại M (hóa trị không đổi) và Zn (có tỉ lệ mol tương ứng là 1,25:1) và bình đựng 4,48 lít khí Cl2 (đktc), sau các phản ứng hoàn toàn thu được hỗn hợp chất rắn X. Cho X tan hết trong dung dịch HCl (dư) thấy có 5,6 lít khí H2 thoát ra (đktc). Kim loại M là
1,25x 1,25nx
x 2x
0,2 0,4
0,5 0,25
Bảo toàn e ⇒ 1,25nx + 2x = 0,4 + 0,5 = 0,9 (1)
Mặt khác: 1,25M + 65M = 19 (2)
Từ (1) và (2) ta có:
⇒ n = 2; M = 24 (Mg)
Thí nghiệm nào sau đây xảy ra ăn mòn điện hóa?
Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
Thí nghiệm cho lá sắt nguyên chất vào dung dịch gồm CuSO4 và H2SO4 loãng xảy ra ăn mòn điện hoá, do thỏa mãn cả 3 điều kiện về ăn mòn điện hóa học: Xuất hiện cặp Fe – Cu, tiếp xúc trực tiếp với nhau và các điện cực cùng tiếp xúc với dung dịch chất điện li.
Kim loại nào sau đây chỉ được điện phân bằng phương pháp điện phân nóng chảy
Những kim loại hoạt động hóa học mạnh như K, Na, Ca, Mg, Al được điện phân bằng phương pháp điện phân nóng chảy
Một mẫu kim loại Ag dạng bột có lẫn Fe và Cu. Để loại bỏ tạp chất mà không làm thay đổi khối lượng Ag ban đầu, có thể ngâm mẫu Ag trên vào lượng dư dung dịch nào sau đây?
Khi cho hỗn hợp kim loại phản ứng với Fe(NO3)3:
Fe + 2Fe(NO3)3 → 3Fe(NO3)2
Cu + 2Fe(NO3)3 → 2Fe(NO3)2 + Cu(NO3)2
Loại bỏ được tạp chất mà không làm ảnh hưởng đến khối lượng Ag.
Cho khí CO (dư) đi vào ống sứ nung nóng đựng hỗn hợp X gồm Al2O3, MgO, Fe3O4, CuO thu được chất rắn Y. Cho Y vào dung dịch NaOH (dư), khuấy kĩ, thấy còn lại phần không tan Z. Giả sử các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Phần không tan Z gồm:
Khí CO không khử được Al2O3, MgO.
Al2O3 tan được trong dung dịch NaOH.
Hỗn hợp X gồm Fe3O4, FeO, Fe2O3, CuO. Khử hoàn toàn 38,5 gam X bằng H2, thu được 5,4 gam H2O. Cũng lấy 38,5 gam X tác dụng với dung dịch HCl dư, rồi cô cạn dung dịch sau phản ứng thì thu được khối lượng muối khan thu được là
Khử X bằng H2:
Bảo toàn nguyên tố O: nO(X) = nH2O = 0,3 mol
X tác dụng với HCl:
Bảo toàn nguyên tố O: nO(X) = nH2O = 0,3 mol
Bảo toàn nguyên tố H: nHCl = 2nH2O = 0,6 mol
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng:
mX + mHCl = mmuối + mH2O
⇒ mmuối = 38,5+36,5.0,6 – 5,4 = 55 gam.
Kim loại không thể điều chế bằng phương pháp nhiệt luyện là
- Phương pháp nhiệt luyện chỉ dùng để điều chế các kim loại có độ hoạt động trung bình như Zn, Fe, Pb, ...
- Mg là kim loại hoạt động mạnh được điều chế bằng phương pháp điện phân nóng chảy.