Theo thuyết Brønsted-Lowry về acid - base, những chất có khả năng nhận proton là:
Theo thuyết Brønsted-Lowry về acid - base, những chất có khả năng cho proton (H+) là acid và base là chất nhận proton
Theo thuyết Brønsted-Lowry về acid - base, những chất có khả năng nhận proton là:
Theo thuyết Brønsted-Lowry về acid - base, những chất có khả năng cho proton (H+) là acid và base là chất nhận proton
Dung dịch nào sau đây có môi trường acid
Dung dịch nước chanh vắt có môi trường acid.
Dung dịch chất nào sau đây làm quỳ tím chuyển thành màu xanh?
Dung dịch chất làm quỳ tím chuyển sang màu xanh khi có môi trường base mạnh.
⇒ Chất thỏa mãn là CH3COONa.
Dung dịch nào sau đây có pH <7?
HNO3 là acid nên dung dịch có pH <7.
Nếu dùng methyl da cam thay cho phenolphthalein và thực hiện thí nghiệm tương tự thì điểm tương đương trong trường hợp này là:
Nếu dùng methyl da cam thay cho phenolphthalein thì điểm tương đương sẽ là thời điểm dung dịch chuyển từ màu đỏ sang màu vàng cam theo sự chuyển màu của methyl da cam.
Trộn ba dung dịch HCl 0,75M, HNO3 0,15M, H2SO4 0,3M với thể tích bằng nhau thu được dung dịch X. Trộn 300ml dung dịch X với 200ml dung dịch Ba(OH)2 0,25M thu được a gam kết tủa dung dịch Y có pH = x. Giá trị của x và a lần lượt là :
Thể tích dung dịch X là 300 ml = 0,3 lít
=> Thể tích mỗi dung dịch acid = 0,1 lit
=> nH+ = nHCl + nHNO3 + 2nH2SO4 = 0,15 mol;
nSO42- = 0,03 mol, nBa(OH)2 = 0,05 mol
=> nH+ dư = 0,15 – 2.0,05 = 0,05 mol
=> [H+ ]= 0,05: (0,3 + 0,2) = 0,1M
=> pH = - log ([0,1]) = 1.
Ta có: nBaSO4 = nSO42- = 0,03 mol => a = 0,03.233 = 6,99 gam.
Dung dịch X có chứa 5 ion: Mg2+, Ba2+, Ca2+, 0,2 mol Cl- và 0,4 mol NO3-. Thêm dần V lít dung dịch K2CO3 1,5M vào X đến khi thu được lượng kết tủa lớn nhất. Giá trị của V là:
Áp dụng bảo toàn điện tích ta có:
2nMg2+ + 2nBa2+ + 2nCa2+ = nCl- + nNO3- = 0,2 + 0,4 = 0,6 (mol)
⇒ nMg2+ + nBa2+ + nCa2+ = 0,6 : 2 = 0,3 (mol)
Kết tủa thu được lớn nhất khi tất cả ion Mg2+, Ba2+, Ca2+ chuyển về dạng MgCO3, BaCO3, CaCO3.
Mg2+ + CO32- → MgCO3↓
Ba2+ + CO32- → BaCO3↓
Ca2+ + CO32- → CaCO3↓
Ta thấy: ∑nCO32- = ∑ (nMg2+ + nBa2+ + nCa2+) = 0,3 (mol)
⇒ nK2CO3 = ∑nCO32- = 0,3 mol
⇒ VK2CO3 = n : V = 0,3 : 1,5 = 0,2 (lít)
Khi hoà tan một dung dịch base vào nước ở 25°C thu được kết quả là :
Môi trường acid có [H+] > [OH-]
Môi trường trung tính có [H+] = [OH-]
Môi trường base có [H+] < [OH-]
Vây khi hòa tan base vào nước, dung dịch thu được có môi trường base nên
[H+] < [OH-].
Cho các phản ứng hoá học sau:
![]()
![]()
![]()
![]()
![]()
Khi tăng nhiệt độ, các cân bằng hoá học chuyển dịch theo chiều thuận là
Khi tăng nhiệt độ, các cân bằng hoá học chuyển dịch theo chiều làm giảm nhiệt độ, tức là chiều thu nhiệt. Các phản ứng thu nhiệt là các phản ứng có ΔrH0298 > 0.
Vậy đó là các phản ứng (4) và (5).
Chất nào sau đây không dẫn điện được?
Chất dẫn điện: các acid, base, muối trong dung dịch hoặc trong trạng thái nóng chảy.
Chất không dẫn điện: các chất rắn khan (Ví dụ: NaCl, NaOH khan) và các dung dịch ethanol, glucose, nước cất, …
Dung dịch NaOH 0,001M có pH là
NaOH là chất điện li mạnh
=> [OH-] = CM NaOH = 0,001M
=> pOH = -log[OH-] = -log(0,001) = 3
=> pH = 14 - pOH = 14 - 3 = 11.
Dung dịch có pH > 7, tác dụng được với dung dịch K2SO4 tạo kết tủa là:
Xét các đáp án thấy có dung dịch NaOH và Ba(OH)2 là dung dịch có pH >7. Tuy nhiên tác dụng với dung dịch K2SO4 tạo kết tủa chỉ có Ba(OH)2 thỏa mãn:
Ba(OH)2 + K2SO4 → BaSO4 + 2KOH.
Các dung dịch KCl, HCl, CH3COOH, H2SO4 có cùng nồng độ mol, dung dịch có pH nhỏ nhất là
Dung dịch muối KCl có pH = 7.
Dung dịch axit có pH < 7, nồng độ H+ phân li ra càng lớn thì pH càng nhỏ.
HCl ⟶ H+ + Cl−
H2SO4 ⟶ 2H+ +
CH3COOH ⇄ H+ + CH3COO−
Cùng nồng độ axit nhưng nồng độ H+ mà axit H2SO4 phân li ra là nhiều nhất.
⇒ Cùng nồng độ mol thì dung dịch có pH nhỏ nhất là dung dịch H2SO4.
Xét phản ứng thuận nghịch sau:
CO(g) + H2O(g) ⇌ CO2(g) + H2(g)
Ở 300∘C, hằng số cân bằng KC = 2. Nếu nồng độ ban đầu của [CO] = 3 M và [H2] = 4 M thì khi đạt trạng thái cân bằng (ở cùng nhiệt độ) thì nồng độ CO là:
CO(g) + H2O(g) ⇄ CO2(g) + H2(g)
Ban đầu (M): 3 4
Pư (M): x x x x
Cb (M): 3 – x 4 – x x x
Hằng số cân bằng:
⇒ x = 2
Khi cân bằng: [CO] = 3 - 2 = 1
Sự phá vỡ cân bằng cũ để chuyển sang một cân bằng mới do các yếu tố bên ngoài tác động được gọi là:
Sự chuyển dịch cân bằng là chuyển từ trạng thái cân bằng này sang trạng thái cân bằng khác.
Saccharose là chất không điện li vì
Saccharose tan trong nước nhưng trong nước lại không phân li ra ion nên dung dịch saccharose không dẫn được điện.
Phát biểu nào đúng khi một hệ ở trạng thái cân bằng?
Khi một hệ ở trạng thái cân bằng nồng độ của các chất trong hệ không đổi.
Cho cân bằng hóa học: 2SO2(g) + O2(g)
2SO3(l) ΔrHo298 < 0. Khi giảm nhiệt độ và khi giảm áp suất thì cân bằng của phản ứng trên chuyển dịch tương ứng là:
Đây là phản ứng tỏa nhiệt, nên khi giảm nhiệt độ cân bằng phản ứng sẽ chuyển dịch theo chiều thuận.
Vì tổng số mol khí lúc trước phản ứng lớn hơn tổng số mol khí sau khi phản ứng nên khi giảm áp suất cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều nghịch.
Điền vào khoảng trống trong câu sau bằng cụm từ thích hợp: “Cân bằng hóa học là trạng thái của phản ứng thuận nghịch khi tốc độ phản ứng thuận … tốc độ phản ứng nghịch”.
Cân bằng hóa học là trạng thái của phản ứng thuận nghịch khi tốc độ phản ứng thuận bằng tốc độ phản ứng nghịch.
Đo pH của một cốc nước chanh được giá trị pH bằng 2,4. Nhận định nào sau đây không đúng?
pH = 2,4 < 7 ⇒ Nước chanh có môi trường acid.
[H+] của nước chanh là 10-pH = 10-2,4.
[OH-] của nước chanh là 10-11,6 < 10-7.
Một dung dịch X chứa HCl và H2SO4 theo tỉ lệ mol là 2:3. Để trung hòa 200 mL dung dịch X cần 500 mL dung dịch NaOH 0,8M. Nồng độ mol dung dịch HCl là?
Dung dịch X chứa HCl và H2SO4 theo tỉ lệ mol là 2:3
Gọi nHCl = x ⇒ nH2SO4 = 1,5a
⇒ nH+ = x + 1,5. 2x = 4x
nNaOH = 0,8. 0,5 = 0,4 mol
Trung hòa X
H+ + OH- → H2O
nH+= nOH- = 0,4
⇒ 4x = 0,4 ⇔ x = 0,1
Vậy nHCl = 0,1 mol
⇒ CM HCl = 0,1: 0,2 = 0,5M
Các dung dịch acid, base, muối dẫn điện được là do trong dung dịch của chúng có các
Các dung dịch acid, base, muối dẫn điện được là do ion trái dấu.
Nhận định nào sau đây đúng?
Nhận định đúng là: Mọi acid mạnh đều là chất điện li.
Khi hoà tan một dung dịch acid vào nước ở 25oC thu được kết quả là:
Khi hoà tan một dung dịch acid vào nước ở 25oC thu được dung dịch có môi trường acid
⇒ [H+] > [OH–].
Người ta pha loãng dung dịch H2SO4 có pH = 1 bằng cách thêm nước cất vào để thu được dung dịch có pH = 3. Người ta đã pha loãng dung dịch H2SO4 bao nhiêu lần?
Gọi V, V’ lần lượt là thể tích dung dịch H2SO4 trước và sau pha loãng.
pH = 1 nH+ = 10-1.V (mol)
Sau khi pha loãng pH = 3.
nH+ = 10−3V' (mol)
Mà số mol H+ không đổi:
10-1.V = 10−3V'
V' = 100V
Người ta đã pha loãng dung dịch H2SO4 100 lần.
Trong các nhận định dưới đây nhận định nào đúng?
Nhận định đúng là: Phản ứng thuận nghịch diễn ra đồng thời theo cả 2 chiều: thuận và nghịch.
Xét cân bằng hoá học:
NH3 + H2O ⇌ NH4+ + OH−
Cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều thuận khi cho thêm vài giọt dung dịch nào sau đây?
Khi thêm HCl (tăng nồng độ acid), cân bằng chuyển dịch theo chiều giảm nồng độ acid tức là tăng nồng độ base.
Khi thêm vài giọt HCl làm tăng nồng độ ion H +, NH3 sẽ tác dụng với H+ để tạo ra NH4+, cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận.
Theo thuyết Brønsted-Lowry về acid - base, những chất có khả năng cho proton là:
Theo thuyết Brønsted-Lowry về acid - base, những chất có khả năng cho proton (H+) là acid
Trong 2 lít dung dịch HF có chứa 4 gam HF nguyên chất. Độ điện li của acid này là 8%. Tính hằng số phân li của acid HF?
nHF = 4 : 20 = 0,2 mol
[HF] = 0,2 : 2 = 0,1M.
| HF | H+ | + F- | ||
| Ban đầu | 0,1 | 0 | 0 | |
| Điện li | 0,1α | 0,1α | 0,1α | |
| Cân bằng | 0,1.(1-α) | 0,1α | 0,1α |
Cho phương trình: S2- + H2O ⇌ HS- + OH-. Phát biểu nào sau đây đúng?
S2- có khả năng nhận proton (H+) nên là base.
Cân bằng hóa học là một trạng thái của phản ứng thuận nghịch khi:
Trạng thái cân bằng của phản ứng thuận nghịch là trạng thái mà tốc độ phản ứng thuận bằng tốc độ phản ứng nghịch.
Khi cho dung dịch Na2CO3 dư vào dung dịch X chứa các ion Ba2+, Fe3+, Al3+, Fe2+, Cl- thì kết tủa thu được là:
Ba2+ + CO32- → BaCO3
2Fe3+ + 3CO32- + 3H2O → 2Fe(OH)3 + 3CO2
Fe2+ + CO32- → FeCO3
2Al3+ + 3CO32- + 3H2O → 2Al(OH)3 + 3CO2
Cho các phát biểu sau:
(1) Muối trung hòa là muối mà anion gốc axit trong muối không còn hiđro có khả năng phân li ra ion H+ (hiđro có tính axit).
(2) Muối axit là muối mà anion gốc axit vẫn có khả năng phân li ra ion H+.
(3) Axit là chất nhận proton (tức H+) còn bazơ là chất nhường proton (H+).
(4) Hiđroxit lưỡng tính là hiđroxit vừa có thể phản ứng được với axit, vừa phản ứng được với bazơ.
(5) Muối trung hòa là muối không còn hiđro có khả năng bị thay thế bởi kim loại.
Số phát biểu sai là:
1) (2) (4) đúng
(c), (e) sai
(3) Axit là chất cho proton (tức H+) còn bazơ là chất nhường proton (H+).
(5) Muối trung hòa là muối mà anion gốc axit trong muối không còn hiđro có khả năng phân li ra ion H+ (hiđro có tính axit).
Công thức hóa học mà khi điện li tạo ra ion Fe2+ và NO3- là
Công thức hóa học mà khi điện li tạo ra ion Fe2+ và NO3- là Fe(NO3)2.
Fe(NO3)2 → Fe2+ + NO3-
Chuẩn độ 40 ml dung dịch HCl chưa biết nồng độ đã dùng hết 25 ml dung dịch NaOH 0,2 M. Xác định nồng độ mol của dung dịch HCl.
Phương trình:
HCl + NaOH → NaCl + H2O
nNaOH = 0,025.0,2 = 0,005 (mol)
Theo phương trình:
nHCl = nNaOH = 0,005 (mol)
Nồng độ mol của dung dịch HCl là:
0,005/0,05 = 0,125 (M)
Cho từ từ dung dịch K2CO3 đến dư vào dung dịch H2SO4, dung dịch thu được có.
Vì khi cho đến dư dung dịch K2CO3 vào HCl thì dung dịch thu được sẽ có độ pH >7.
Khi cho dư dung dịch K2CO3 thì ion K+ và CO32− sẽ dư mà ion Na+ mạnh hơn ion CO32− nên dung dịch thu được sẽ có độ pH > 7.
Dung dịch KOH 0,01 M có pH bằng
[OH–] = 0,01 M ⇒ [H+] = = 10–12 M
⇒ pH = –log[H+] = –log10–12 = 12
Ở các vùng đất phèn người ta bón vôi để làm
Đất bị nhiễm phèn là đất chua chứa nhiều ion H+, do vậy người ta phải bón vôi để trung hòa bớt ion H+ giúp tăng pH của đất lên từ 7 - 9 môi trường đất ổn định.
Sản xuất ammonia trong công nghiệp dựa trên phản ứng sau:
N2 (g) + 3H2 (g) ⇌ 2NH3 (g)
Cân bằng hóa học sẽ chuyển dịch về phía tạo ra ammonia ít hơn nếu:
Phản ứng tỏa nhiệt nên khi tăng nhiệt độ sẽ chuyển dịch theo chiều phản ứng nghịch (thu nhiệt).
Cho cân bằng hoá học sau: N2(g) + 3H2(g) ⇌ 2NH3(g) ∆H = –92 kJ.
Cho 3 mol khí hydrogen và 1 mol khí nitrogen vào một bình kín dung tích 10 lít, có bột iron xúc tác, giữ bình ở 450°C. Ở trạng thái cân bằng có 20% nitrogen phản ứng. Tính hằng số cân bằng của phản ứng ở nhiệt độ trên.
Cho cân bằng hoá học sau: N2(g) + 3H2(g) ⇌ 2NH3(g) ∆H = –92 kJ.
Cho 3 mol khí hydrogen và 1 mol khí nitrogen vào một bình kín dung tích 10 lít, có bột iron xúc tác, giữ bình ở 450°C. Ở trạng thái cân bằng có 20% nitrogen phản ứng. Tính hằng số cân bằng của phản ứng ở nhiệt độ trên.
Ban đầu: [H2] = 0,3 M, [N2] = 0,1 M
Phản ứng: [H2] = 20%.0,3 = 0,06 M, [N2] = 20%.0,1 = 0,02 M
N2(g) + 3H2(g) ⇌ 2NH3(g)
Bđ: 0,1 0,3 0 (M)
P/ư: 0,02 0,06 0,04 (M)
CB: 0,08 0,24 0,04 (M)