Cho các chất sau đây:
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Chất đồng đẳng của benzene là:
và
là đồng đẳng của benzene
Cho các chất sau đây:
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
![]() |
Chất đồng đẳng của benzene là:
và
là đồng đẳng của benzene
Chloroform (CHCl3) nóng chảy ở -64∘C và sôi ở 61∘C (dưới áp suất khí quyển). Nó là dung môi để hòa tan nhiều chất béo như mỡ bò, để bôi trơn. Làm thế nào để tách được chloroform từ dung dịch mỡ bò trong chloroform?
Chloroform và mỡ bò có nhiệt độ sôi khác nhau nên có thể chưng cất hỗn hợp để tách.
Đường được làm từ mật mía và chưa qua tinh luyện thường được gọi là đường đỏ (hoặc đường vàng). Trong đường đỏ có các chất màu và tạp chất. Để tinh luyện đường đỏ thành đường trắng, người ta làm như sau:
- Hoà tan đường đỏ vào nước nóng, thêm than hoạt tính để khử màu, khuấy, lọc để thu được dung dịch trong suốt không màu.
- Cô bớt nước, để nguội thu được đường trắng ở dạng tinh thể.
Cho các phát biểu sau:
(1) Đường trắng tinh khiết hơn đường đỏ.
(2) Đường đỏ tinh khiết hơn đường trắng.
(3) Tinh chế đường đỏ thành đường trắng là phương pháp chiết lỏng – rắn.
(4) Tinh chế đường đỏ thành đường trắng là phương pháp kết tinh.
Các phát biểu đúng là
Các phát biểu đúng là: (1) và (3).
- Trong hai loại đường đỏ và đường trắng thì đường trắng tinh khiết hơn do đã được loại bỏ bớt các tạp chất và chất màu.
- Tinh chế đường đỏ thành đường trắng là phương pháp chiết lỏng – rắn.
Phenolphthalein - chất chỉ thị màu dùng nhận biết dung dịch base - có phần trăm khối lượng C, H và O lần lượt bằng 75,47%, 4,35% và 20,18%. Khối lượng mol phân tử của phenolphthalein bằng 318,0 g/mol. Hãy lập công thức phân tử của phenolphthalein.
Ta thấy %C + %H + %O = 100%
⇒ Thành phần phân tử phenolphthalein gồm ba nguyên tố C, H, O nên ta đặt công thức phân tử là CxHyOz (với x, y, z nguyên dương).
Công thức phân tử của phenolphthalein là C20H14O4.
Phân tích chất hữu cơ A chứa C, H, O ta có kết quả sau: mC: mH : mO = 2,25 : 0,375 : 2. Xác định công thức phân tử của A, biết tỉ khối của A so với Hydrogen là 37.
Phân tích định lượng ta được khối lượng các nguyên tố trong phân tử:
Công thức đơn giản nhất của hợp chất A là (C3H6O2)n
Biết tỉ khối của A so với Hydrogen là 37
⇒ M = 37.2 = 74 ⇒ n = 1.
Vậy công thức phân tử của A là C3H6O2
Hợp chất hữu cơ nào sau đây chứa nhóm chức ester?
| Loại hợp chất | Nhóm chức | Ví dụ |
| Alcohol | -OH | C2H5OH |
| Aldehyde | -CHO | CH3CHO |
| Carboxylic acid | COOH- | CH3COOCH3 |
| Amine | -NH2 | CH3NH2 |
| Ester | -COO- | CH3COOCH3 |
| Ether | -O- | CH3OCH3 |
Hợp chất hữu cơ chứa nhóm chức ester là HCOOCH3 (-COO-)
Để tách các chất rắn hữu cơ ra khỏi hỗn hợp có thể dùng phương pháp
Phương pháp kết tinh là phương pháp tách và tinh chế chất từ hỗn hợp chất rắn dựa trên độ tan khác nhau của các chất trong dung môi và sự thay đổi độ tan của chúng theo nhiệt độ.
Cho các đặc điểm sau:
(a) Thành phần phân tử nhất thiết phải có chứa nguyên tố carbon, thường có H, O, Halogen, S, P,...
(b) Liên kết hóa học chủ yếu là liên kết cộng hóa trị.
(c) Nhiệt độ nóng chảy thấp, nhiệt độ sôi thấp.
(d) Tan nhiều trong nước và dung mỗi hữu ơ.
(e) Phản ứng của các hợp chất hữu cơ thường xảy ra nhanh.
Số đặc điểm chung trên đúng của các phân tử hợp chất hữu cơ là:
(d) sai vì Hợp chất hữu cơ thường không tan hoặc ít tan trong nước, tan trong dung mỗi hữu ơ.
(e) sai vì Phản ứng của các hợp chất hữu cơ thường xảy ra chậm, theo nhiều hướng và tạo ra hỗn hợp các sản phẩm.
Vậy có 3 nhận định đúng về điểm chung của các phân tử hợp chất hữu cơ.
Đốt cháy hoàn toàn 0,025 mol chất hữu cơ X cần tối thiểu 1,2395 L khí O2 (đkc), dẫn toàn bộ sản phẩm chát thu được qua bình (1) đựng P2O5 khan, dư và bình 2 đựng Ca(OH)2 dư thấy khối lượng bình (1) tăng 0,9 gam bình (2) tăng 2,2 gam. Công thức phân tử của X là:
Ta có m bình (1) tăng = mH2O ⇒ nH2O = 0,9 : 18 = 0,05 mol
m bình (2) tăng = mCO2 ⇒ nCO2 = 2,2 : 44 = 0,05 mol
Gọi công thức phân từ X là CxHyOz (0,025 mol)
Áp dụng bảo toàn nguyên tố C:
nCO2 = 0,025.x = 0,05 ⇒ x = 2
Áp dụng bảo toàn nguyên tố H:
nH2O.2 = 0,025.y = 0,05.2 ⇒ y = 4.
Ta có:
nO2 cháy = 1,2395 : 24,79 = 0,05 mol
nO2 cháy = 0,025.(x+ y/4 - z/2) = 0,05
⇔ 0,025.(2+ 4/4 - z/2) = 0,05
⇒ z = 2
Vậy công thức phân tử cẩu X là: C2H4O2
Công thức thực nghiệm của hợp chất hữu cơ cho biết điều gì?
Công thức thực nghiệm của hợp chất hữu cơ cho biết tỉ lệ số nguyên tử của các nguyên tố có trong phân tử hợp chất hữu cơ.
Cho các chất hữu cơ mạch thẳng sau: C3H6; C4H8; C3H8; C4H10; C5H10; C2H2; C2H5Cl. Số chất là đồng đẳng của C2H4 là
Các chất là đồng đẳng của C2H4 là: C3H6; C4H8; C5H10.
Chất nào sau đây là đồng đẳng của C2H5OH?
Các chất đồng đẳng là các chất có thành phần phân tử hơn hoặc kém nhau một hay nhiều nhóm CH2 và có tính chất hóa học tương tự nhau.
Đồng đẳng của C2H5OH là CH3OH
Công thức phân tử của methyl formate và glucose lần lượt là: C2H4O2 và C6H12O6. Công thức đơn giản nhất của hai chất này là:
Công thức đơn giản nhất của hai chất này CH2O
Số công thức cấu tạo có thể có ứng với các công thức phân tử C3H6Cl2 là
Công thức cấu tạo có thể ứng với công thức phân tử C3H6Cl2
CH2Cl-CH2-CH2Cl.
CH3-CH2-CHCl2.
CH2Cl-CHCl-CH3.
CH3-CCl2-CH3.
Một hợp chất hữu cơ A chứa 32% C, 4% H và 64% O về khối lượng. Biết một phân tử A có 6 nguyên tử oxygen, công thức phân tử của A là
- Hợp chất A có 6 nguyên tử oxygen và chiếm 64% về khối lượng nên khối lượng phân tử của A là:
M = (6.16) : 64% = 150 (g/mol)
- Khối lượng của nguyên tố C trong hợp chất là: MC = 150.32% = 48 (g/mol)
⇒ Số nguyên tử C trong trong hợp chất A là: 48/12 = 4 nguyên tử.
- Khối lượng của nguyên tố H trong hợp chất là: MH = 150.4% = 6 (g/mol)
⇒ Số nguyên tử H trong trong hợp chất A là: 6/1 = 6 nguyên tử.
Hợp chất A có 4 nguyên tử C, 6 nguyên tử H và 6 nguyên tử O có công thức phân tử là C4H6O6.
Cho biết bản chất của các cách làm nào sau đây thuộc loại phương pháp chiết
(a) Giã lá cây chàm, cho vào nước, lọc lấy dung dịch màu để nhuộm sợi, vải.
(b) Nấu rượu uống.
(c) Ngâm rượu thuốc.
(d) Làm đường cát, đường phèn từ nước mía.
Bản chất cách làm a) thuộc loại phương pháp chiết.
Bản chất cách làm b) thuộc loại phương pháp chưng cất.
Bản chất cách làm c) thuộc loại phương pháp chiết.
Bản chất cách làm d) thuộc loại phương pháp kết tinh.
Vậy bản chất cách làm a) và c) thuộc phương pháp chiết.
Liên kết ba gồm:
Trong liên kết ba có 2 liên kết π kém bền và 1 liên kết σ bền.
Hợp chất R có công thức phân tử C3H6O. Khi đo phổ hồng ngoại cho kết quả như hình dưới đây.

Công thức cấu tạo của R là
Quan sát phổ hồng ngoại của R thấy R có thể là hợp chất chứa nhóm chức aldehyde.
Vậy công thức của R là CH3-CH2-CHO.
Hydrocarbon A có tỉ khối so với He bằng 14. Công thức phân tử của A là
Ta có dA/He = 14 ⇒ MA = 56 (g/mol)
⇒ A là C4H8.
Dãy chất nào dưới đây đều là dẫn xuất của hydrocarbon?
Dãy chất đều là dẫn xuất của hydrocarbon là: C2H4O, C3H6O, C3H7Cl
Khi tách và tinh chế chất lỏng dựa trên sự khác nhau về nhiệt độ sôi của các chất trong hỗn hợp ở áp suất nhất định, người ta thường sử dụng phương pháo nào sau đây?
Chưng cất là phương pháp tách và tinh chế chất lỏng dựa trên sự khác nhau về nhiệt độ sôi của các chất trong hỗn hợp ở áp suất nhất định.
Phần trăm theo khối lượng nguyên tử nitrogen (N) trong phân tử C3H5N là
Hóa học hữu cơ nghiên cứu:
Hóa học hữu cơ là ngành hóa học chuyên nghiên cứu các hợp chất hữu cơ.
Mục đích của phân tích định lượng là
Số liên kết xích-ma (σ) trong phân tử C4H10 là:
Phân tử C4H10 chỉ chứa liên kết đơn, mà mỗi liên kết đơn chứa 1σ
Như vậy trong phân tử C4H10 có chứa 3σ của C-C và 10σ của C-H
Như vậy C4H10 có tổng cộng 13 liên kết σ
Tách chất màu thực phẩm thành những chất màu riêng dùng:
Tách chất màu thực phẩm thành những chất màu riêng dùng phương pháp sắc kí.
Ứng với công thức phân tử C3H6O có bao nhiêu công thức cấu tạo mạch hở:
Công thức cấu tạo mạch hở của phân tử C3H6O là:
CH3-CH2-CHO
CH3-CO-CH3
CH2=CH-CH2OH
CH2=CH-O-CH3
Thành phần phần trăm về khối lượng của nguyên tố O trong C2H5OH là
Thành phần phần trăm về khối lượng của nguyên tố O:
Kết luận nào sau đây là đúng?
Cho các chất sau: (1) NaHCO3, (2) C2H2, (3) CH3COOC2H5, (4) (NH4)2CO3, (5) HCOOH. (6) H2CO3. Những hợp chất hữu cơ là:
Hợp chất của carbon là hợp chất hữu cơ, trừ một số hợp chất như oxide của carbon, muối carbonate, các carbide,...
Vậy những hợp chất hữu cơ trên là:
(2) C2H2, (3) CH3COOC2H5, ((5) HCOOH.
Xét phản ứng quang hợp sau: 6CO2 + 6H2O → C6H12O6 + 6O2. Chất nào trong phản ứng trên thuộc loại hợp chất hữu cơ.
C6H12O6 thuộc loại hợp chất hữu cơ.
Những hợp chất hữu cơ có tính chất hóa học tương tự nhau và có thành phần phân tử hơn kém nhau một hay nhiều nhóm CH2 được gọi là:
Những hợp chất hữu cơ có tính chất hóa học tương tự nhau và có thành phần phân tử hơn kém nhau một hay nhiều nhóm CH2 được gọi là đồng đẳng
Phân tích 0,45 gam hợp chất hữu cơ X (C, H, N) thu được 0,88 gam CO2. Mặt khác nếu phân tích 0,45 gam X để toàn bộ N trong X chuyển thành NH3 rồi dẫn NH3 vừa tạo thành vào 100 ml dung dịch H2SO4, thu được dung dịch Y. Trung hòa acid dư trong Y cần 70 ml dung dịch NaOH 1M. Biết 1 lít hơi chất X (đktc) nặng 2,009 gam. Công thức phân tử của X là
nCO2 = 0,88/44 = 0,02 mol; nH2SO4 = 0,04 mol;
nNaOH = 0,07 mol.
2NH3 + H2SO4 → (NH4)2SO4
2NaOH + H2SO4 → Na2SO4 + 2H2O
2nH2SO4 = nNaOH + nNH3
⇒ nNH3 = 0,04.2 0,07 = 0,01 mol
nX = 0,45/45 = 0,01 mol
Gọi CTPT của X là CxHyNz
Bảo toàn C: 0,01x = 0,02 ⇒ x = 2;
Bảo toàn N: 0,01z = 0,01⇒ z = 1
MX = 12.2 + y + 1.14 = 45 ⇒ y = 7
vậy CTPT của X là C2H7N
Hình ảnh và sơ đồ thí nghiệm dưới đây dùng để tách và tinh chế chất hữu cơ theo phương pháp nào?

Hình ảnh và sơ đồ thí nghiệm trên dùng để tách và tinh chất chất hữu cơ theo phương pháp chưng cất.
Trong các chất sau, chất nào thuộc dãy đồng đẳng alkane, biết dãy đồng đẳng alkane có công thức chung là CnH2n+2 (n ≥1).
Chất nào thuộc dãy đồng đẳng alkane là CH4
Theo thuyết cấu tạo, các nguyên tử carbon có thể liên kết trực tiếp với nhau tạo thành mấy loại mạch carbon
Theo thuyết cấu tạo, các nguyên tử carbon có thể liên kết trực tiếp với nhau tạo thành 3 loại mạch carbon. Các loại mạch đó là:
Mạch không phân nhánh.
Mạch phân nhánh.
Mạch vòng.
Bộ dụng cụ dưới đây dùng để chiết

Bộ dụng cụ dưới đây dùng để chiết tách hai chất lỏng không tan vào nhau.
Để xác định phân tử khối của hợp chất hữu cơ, người ta sử dụng phổ khối lượng MS, trong đó phân tử khối của chất là giá trị m/z của
Để xác định phân tử khối của hợp chất hữu cơ, người ta sử dụng phổ khối lượng MS, trong đó phân tử khối của chất là giá trị m/z của peak (tín hiệu) mảnh ion [M+] lớn nhất.
Ví dụ: Hình bên dưới là phổ MS của benzene (C6H6) có peak ion âm [M+] có giá trị m/z lớn nhất = 78 đúng bằng phân tử khối của C6H6.

Để biết rõ số lượng nguyên tử, thứ tự kết hợp và cách kết hợp các nguyên tử trong phân tử hợp chất hữu cơ người ta dùng công thức nào sau đây?
Để biết rõ số lượng nguyên tử, thứ tự kết hợp và cách kết hợp các nguyên tử trong phân tử hợp chất hữu cơ người ta dùng công thức công thức cấu tạo.
Hydrocarbon:
Hydrocarbon là hợp chất hữu cơ chỉ chứa nguyên tố carbon và hydrogen trong thành phần phân tử.