Cho phổ hồng ngoại (IR) của chất hữu cơ như hình dưới tương ứng chất nào sau đây?
Hợp chất hữu cơ có vùng tín hiệu ở 3281 cm-1 và 2986 cm-1 là tín hiệu đặc trưng của nhóm carboxylic acid (-COOH)
Cho phổ hồng ngoại (IR) của chất hữu cơ như hình dưới tương ứng chất nào sau đây?
Hợp chất hữu cơ có vùng tín hiệu ở 3281 cm-1 và 2986 cm-1 là tín hiệu đặc trưng của nhóm carboxylic acid (-COOH)
Phương pháp nào không dùng để tách và tinh chế các chất hữu cơ?
Phương pháp cô cạn không dùng để tách và tinh chế các chất hữu cơ.
Công thức nào dưới đây là công thức cấu tạo?
Công thức cấu tạo:
CH3-CH2-CH2-OH
Từ thời thượng cổ con người đã biết sơ chế các hợp chất hữu cơ. Cách làm nào sau đây là phương pháp kết tinh?
- Làm đường cát, đường phèn từ mía là phương pháp kết tinh.
- Giã cây chàm, cho vào nước, lọc lấy dung dịch màu để nhuộm sợi, vải là phương pháp chiết.
- Nấu rượu để uống là phương pháp chưng cất.
- Ngâm rượu thuốc là phương pháp chiết.
Công thức đơn giản nhất của C2H6O là:
Do tỉ lệ 2 : 6 : 1 là tối giản nên công thức đơn giản nhất cũng là C2H6O.
Nicotin là một chất hữu cơ có trong thuốc lá. Hợp chất này được tạo bởi ba nguyên tố là carbon, hydrogen và nitrogen. Đem đốt cháy hết 2,349 gam nicotin ta thu được nitrogen đơn chất; 1,827 gam H2O và 6,38 gam CO2. Công thức đơn giản nhất của nicotin là:
nCO2 = 0,145 mol = nC
nH2O = 0,1015 mol ⇒ nH = 2.nH2O = 2.0,1015 = 0,203 mol
mN = mhợp chất – mC – mH = 2,349 – 0,145.12 – 0,203.1 = 0,406 gam
⇒ nN = 0,029 mol
Gọi CTĐGN của nicotin là CxHyNz
⇒ x : y : z = 0,145 : 0,203 : 0,029 = 5 : 7 : 1
Cách làm nào sau đây là phương pháp kết tinh:
Thu tinh dầu cam từ vỏ cam: chưng cất hoặc chiết lỏng - rắn
Thu curcumin từ củ nghệ: chiết lỏng - rắn
Thu đường kính từ nước mía: kết tinh
Tách dầu ăn ra khỏi hỗn hợp dầu ăn và nước: chiết lỏng - lỏng
Đốt cháy hoàn toàn 4,5 gam chất hữu cơ A, sau phản ứng thu được hỗn hợp sản phẩm cháy. Hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào dung dịch Ba(OH)2 thì thấy xuất hiện 39,4 gam kết tủa trắng, đồng thời khối lượng dung dịch giảm 24,3 gam. Mặt khác, oxi hoàn toàn 6,75 gam A bằng CuO (to), sau phản ứng thu được 1,68 lít N2 (đktc). Biết A có công thức phân tử (CTPT) trùng với công thức đơn giản nhất (CTĐGN). Vậy CTPT của A là:
- Trong 6,75 gam:
nN = 2nN2 = 0,15 mol
vậy trong 4,5 gam A có nN = 0,1
- Trong 4,5 gam A:
nCO2 = nBaCO3 = 0,2 mol ⇒ nC = 0,2 mol
m dung dịch giảm = mBaCO3 – mCO2 – mH2O
⇒ mH2O = 39,4 – 0,2.44 – 24,3 = 6,3 (gam)
⇒ nH2O = 0,35 mol ⇒ nH = 0,7 mol
mO = mA – mC – mH – mN
= 4,5 – 0,2.12 – 0,7.1 – 0,1.14 = 0
⇒ A không chứa O
Vậy : nC : nH : nN = 0,2 : 0,7 : 0,1 = 2 : 7 : 1
Công thức của A cũng là công thức đơn giản nhất là: C2H7N.
Thực tế việc chưng cất tiến hành thuận lợi khi chất lỏng có nhiệt độ sôi khoảng:
Trong thực tế việc chưng cất tiến hành thuận lợi khi chất lỏng có nhiệt độ sôi khoảng 40 - 150oC. Vì nhiệt độ sôi trên 150oC chất lỏng sẽ bị phân hủy, còn nhiệt độ sôi thấp khó ngưng tụ và sản phẩm bị thất thoát nhiệt.
Cho các chất có công thức cấu tạo: CH3 CHO (A), CH3COOH (B), CH3CH2OCH3 (C), CH3CH2CHO (D), CH3COCH3 (E) và CH3CH2COOH (F). Số cặp chất là đồng đẳng của nhau là:
A và D: thuộc cùng dãy đồng đẳng vì hơn kém nhau nhóm CH2, có công thức chung CnH2n+1CHO.
B và F: thuộc cùng dãy đồng đẳng vì hơn kém nhau nhóm CH2, có công thức chung CnH2n+1COOH.
Để tách các chất hữu cơ hòa tan trong nước, người ta thường dùng phương pháp chiết nào sau đây:
Chiết lỏng - lỏng: Thường dùng tách các chất hữu cơ hòa tan trong nước
Hợp chất X có công thức đơn giản nhất là CH3O. Công thức phân tử nào sau đây ứng với X?
Gọi công thức phân tử (CTPT) của X là (CH3O)n với n ∈ N∗.
Độ bất bão hòa của phân tử:
n
2
n = 2
Vậy công thức phân tử của A là C2H6O2.
Cho các nội dung sau:
(1) Phân tử hợp chất hữu cơ nhất thiết phải chứa carbon;
(2) Liên kết chủ yếu trong phân tử hợp chất hữu cơ là liên kết ion;
(3) Hợp chất hữu cơ thường khó nóng chảy và khó bay hơi;
(4) Hợp chất hữu cơ thường không tan hoặc ít tan trong nước; tan trong các dung môi hữu cơ.
(5) Phản ứng của các hợp chất hữu cơ thường xảy ra chậm, theo nhiều hướng và tạo ra hỗn hợp các sản phẩm.
(6) Các hợp chất hữu cơ thường khó cháy và khó bị phân huỷ dưới tác dụng của nhiệt.
Số phát biểu đúng là
Các phát biểu đúng là:
(1) Phân tử hợp chất hữu cơ nhất thiết phải chứa carbon;
(4) Hợp chất hữu cơ thường không tan hoặc ít tan trong nước; tan trong các dung môi hữu cơ;
(5) Phản ứng của các hợp chất hữu cơ thường xảy ra chậm, theo nhiều hướng và tạo ra hỗn hợp các sản phẩm;
Các nội dung sai:
(2) Liên kết chủ yếu trong phân tử hợp chất hữu cơ là liên kết ion;
⇒ Liên kết chủ yếu trong phân tử hợp chất hữu cơ là liên kết cộng hóa trị.
(3) Hợp chất hữu cơ thường khó nóng chảy và khó bay hơi;
⇒ Hợp chất hữu cơ có nhiệt độ nóng chảy thấp, nhiệt độ sôi thấp, dễ bay hơi
(6) Các hợp chất hữu cơ thường khó cháy và khó bị phân huỷ dưới tác dụng của nhiệt.
⇒ Các hợp chất hữu cơ dễ cháy, kèm vền với nhiệt nên dễ bị nhiệt phân hủy
Công thức cấu tạo cho ta biết:
Công thức cấu tạo cho ta biết: Số lượng các nguyên tố trong hợp chất, hàm lượng mỗi nguyên tố trong hợp chất, cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ (thứ tự và cách thức liên kết).
Chất nào sau đây không phải đồng phân loại nhóm chức so với các chất còn loại
HO-CH2-CH2-OH không phải là đông phân với các chất còn lại vì có CTPT là: C2H6O2.
Còn các chất còn lại có CTPT là C2H4O2.
Số công thức tạo mạch hở có thể có ứng với công thức phân tử C4H8 là
Công thức cấu tạo mạch hở C4H8
CH2=CH−CH2−CH3
CH3−CH=CH−CH3
CH2=C(CH3)−CH3
Khi tách và tinh chế chất từ hỗn hợp chất rắn dựa trên độ tan khác nhau của các chất trong dung môi và sự thay đổi độ tan của chúng theo nhiệt độ, người ta thường sử dụng phương pháp nào sau đây?
Kết tinh là phương pháp tách biệt và tinh chế hỗn hợp các chất rắn dựa vào độ tan khác nhau và sự thay độ tan của chúng theo nhiệt độ.
Để xác nhận trong phân tử hợp chất hữu cơ có nguyên tố H, người ta dùng phương pháp nào sau đây?
Để xác nhận trong phân tử hợp chất hữu cơ có nguyên tố H, người ta dùng phương pháp đốt cháy rồi cho sản phẩm qua CuSO4 khan do CuSO4 màu trắng, khi có hơi nước sẽ chuyển thành tinh thể ngậm nước màu xanh
Có thể xác nhận nguyên tố H.
Trong các dãy chất sau đây, có mấy dãy gồm các chất là đồng đẳng của nhau?
(1) C2H6, CH4, C4H10;
(2) C2H5OH, CH3CH2CH2OH
(3) CH3OCH3, CH3CH2OH;
(4) CH3COOH, HCOOH, C2H3COOH.
Các chất là đồng đẳng của nhau
(1) C2H6, CH4, C4H10;
(2) C2H5OH, CH3CH2CH2OH
(1); (2) gồm các chất có cấu tạo tương tự nhau, thành phần phân tử hơn kém nhau 1 nhóm –CH2 nên là đồng đẳng của nhau.
Glutamic acid có công thức cấu tạo: HOOC – CH2 – CH2 – CH(NH2) – COOH. Các nhóm chức có trong phân tử glutamic acid là:
Các nhóm chức có trong phân tử glutamic acid:
- COOH: nhóm carboxyl
- NH2: amino.
Trong phòng thí nghiệm ethylene được điều chế bằng cách
Trong phòng thí nghiệm alkene được điều chế bằng cách dehydrate hóa alcohol alcohol no, đơn chức, mạch hở tương ứng.
Công thức đơn giản nhất của hợp chất hữu cơ ethylene glycol C2H6O2 là:
Công thức đơn giản nhất của hợp chất hữu cơ ethylene glycol C2H6O2 là CH3O.
Nếu không may làm đổ dầu ăn vào nước, ta dùng phương pháp nào để tách riêng dầu ăn ra khỏi nước?
Hỗn hợp dầu ăn và nước tách lớp nên dùng phương pháp chiết để tách riêng dầu ăn ra khỏi nước.
Chất nào sau đây trong phân tử chỉ có liên kết đơn?
Phân tử C3H8 chỉ toàn liên kết đơn trong phân tử
Đốt cháy hoàn toàn 1,88 gam chất hữu cơ A (chứa C, H, O) cần 1,904 lít O2 (đktc) thu được CO2 và hơi nước theo tỉ lệ thể tích 4:3. Biết tỉ khối của A so với không khí nhỏ hơn 7. Công thức phân tử của A là
Theo giả thiết:
1,88 gam A + 0,085 mol O2 4a mol CO2 + 3a mol H2O
Bảo toàn khối lượng:
mCO2 + mH2O = mA + mO2 = 1,88 + 0,085.32 = 46gam
44.4a + 18.3a = 46
a = 0,02 mol
Bảo toàn nguyên tố C: nC = nCO2 = 4a = 0,08 mol
Bảo toàn nguyên tố H: nH = 2.nH2O = 3a.2 = 0,12 mol
Bảo toàn nguyên tố O: nO (trong A) + 2.nO2 = 2.nCO2 + nH2O
nO (trong A) = 4a.2 + 3a - 0,085.2 = 0,05 mol
nC : nH : nO = 0,08 : 0,12 : 0,05 = 8 : 12 : 5
Vậy công thức của chất hữu cơ A là C8H12O5 có MA < 203.
Đường được làm từ mật mía và chưa qua tinh luyện thường được gọi là đường đỏ (hoặc đường vàng). Trong đường đỏ có các chất màu và tạp chất. Để tinh luyện đường đỏ thành đường trắng, người ta làm như sau:
- Hoà tan đường đỏ vào nước nóng, thêm than hoạt tính để khử màu, khuấy, lọc để thu được dung dịch trong suốt không màu.
- Cô bớt nước, để nguội thu được đường trắng ở dạng tinh thể.
Cho các phát biểu sau:
(1) Đường trắng tinh khiết hơn đường đỏ.
(2) Đường đỏ tinh khiết hơn đường trắng.
(3) Tinh chế đường đỏ thành đường trắng là phương pháp chiết lỏng – rắn.
(4) Tinh chế đường đỏ thành đường trắng là phương pháp kết tinh.
Các phát biểu đúng là
Các phát biểu đúng là: (1) và (3).
- Trong hai loại đường đỏ và đường trắng thì đường trắng tinh khiết hơn do đã được loại bỏ bớt các tạp chất và chất màu.
- Tinh chế đường đỏ thành đường trắng là phương pháp chiết lỏng – rắn.
Dựa vào nhóm chức, xác định chất nào sau đây là carboxylic?
Dựa vào nhóm chức, chất thuộc nhóm chức carboxylic là C2H5COOH.
Phát biểu nào sau được dùng để định nghĩa công thức đơn giản nhất của hợp chất hữu cơ?
Công thức đơn giản nhất là công thức biểu thị tỉ lệ tối giản về số nguyên tử của các nguyên tố trong phân tử hợp chất hữu cơ.
Hai chất nào sau đây là đồng đẳng của nhau?
CH3CH2CH2OH, C2H5OH vì chúng có cấu tạo tương tự nhau và hơn kém nhau 1 nhóm -CH2
Số sóng (cm-1) hấp thụ đặc trưng trên phổ hồng ngoại (IR) của nhóm ketone là
Số sóng (cm-1) hấp thụ đặc trưng trên phổ hồng ngoại (IR) của nhóm ketone là 1740 - 1670
Phân tử khối của hợp chất hữu cơ nào không bằng 60?
CH3COOH.
HCOCH2CHO.
CH3CH2CH2OH.
Cả 3 hợp chất trên đều có khối lượng phân tử bằng 60.
C3H9N có khối lượn phân tử 59
Cho công thức cấu tạo sau: CH3CH2CH2OH và CH3-CH(OH)-CH3 đều là đồng phân của phân tử C3H8O. Hai đồng phân đó là:
2 đồng phân là CH3CH2CH2OH và CH3-CH(OH)-CH3 được gọi là đồng phân vị trí nhóm chức
Những hợp chất hữu cơ có tính chất hóa học tương tự nhau và có thành phần phân tử hơn kém nhau một hay nhiều nhóm CH2 được gọi là:
Những hợp chất hữu cơ có tính chất hóa học tương tự nhau và có thành phần phân tử hơn kém nhau một hay nhiều nhóm CH2 được gọi là đồng đẳng
Đốt cháy 0,282 gam hợp chất hữu cơ X chỉ chứa C, H, N, cho sản phẩm đi qua các bình đựng CaCl2 khan và KOH dư. Thấy bình đựng CaCl2 tăng thêm 0,194 gam còn bình đựng KOH tăng thêm 0,8 gam. Mặt khác nếu đốt cháy 0,186 gam chất X thì thu được 22,4 ml khí N2 (ở đktc). Biết rằng hợp chất X chỉ chứa một nguyên tử nitrogen. Công thức phân tử của hợp chất X là :
Đốt 0,186 gam A được 22,4 ml N2
Đốt 0,282 gam A được 33,96 ml N2
Ta có: nCO2 = 0,0182 (mol) mC = 0,2184 (gam)
nH2O = 0,0108 (mol) mH = 0,0216 (gam)
nN2 =0,00152 (mol) mN = 0,0425 (gam)
mO = 0. Gọi công thức phân tử của A là CxHyNz
Ta có:
x : y : z = 6 : 7 : 1
Vậy công thức phân tử là C6H7N (vì X có 1 nguyên tử N).
Thành phần phần trăm về khối lượng của nguyên tố O trong C2H4O2 là
Thành phần phần trăm về khối lượng của nguyên tố O:
Chất lỏng cần tách chuyển sang hơi, rồi làm lạnh cho hơi ngưng tụ, nhiệt độ thích hợp là cách tiến hành của phương pháp nào sau đây?
Chất lỏng cần tách chuyển sang hơi, rồi làm lạnh cho hơi ngưng tụ, nhiệt độ thích hợp là cách tiến hành của phương pháp chưng cất.
Liên kết hóa học trong phân tử hợp chất hữu cơ chủ yếu là
Liên kết hóa học trong phân tử hợp chất hữu cơ chủ yếu là liên kết cộng hóa trị.
Chất nào sau đây có công thức phân tử trùng với công thức đơn giản nhất?
CH3COOH: CTPT là C2H4O2 và CTĐGN là CH2O.
C6H6: CTPT là C6H6 và CTĐGN là CH.
C2H5OH: CTPT là C2H6O và CTĐGN là C2H6O (trùng nhau)
OHC-CHO: CTPT là C2H2O2 và CTĐGN là CHO.
Để tách artemisinin, một chất có trong cây thanh hao hoa vàng để chế thuốc chống sốt rét, người ta làm như sau: ngâm lá và thân cây thanh hao hoa vàng đã băm nhỏ trong hexane. Tách phần chất lỏng, đun và ngưng tụ để thu hồi hexane. Phần còn lại là chất lỏng sệt được cho qua cột sắc kí và cho các dung môi thích hợp chạy qua để thu từng thành phần của tinh dầu. Kĩ thuật nào sau đây không được sử dụng?
Vậy phương pháp không được sử dụng là phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước.