Dãy chất oxit tác dụng với nước làm quỳ tím hóa đỏ
Oxit tác dụng với nước làm quỳ tím hóa đỏ là oxit axit
Vì oxit axit tác dụng với nước tạo ra dung dịch axit làm quỳ tím hóa đỏ.
Dãy chất oxit tác dụng với nước làm quỳ tím hóa đỏ
Oxit tác dụng với nước làm quỳ tím hóa đỏ là oxit axit
Vì oxit axit tác dụng với nước tạo ra dung dịch axit làm quỳ tím hóa đỏ.
Hòa tan 4 gam hỗn hợp kim loại gồm Cu, Mg tác dụng vừa đủ với 50ml dung dịch HCl 2M. Thành phần % khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp là:
Chỉ có Mg phản ứng với HCl, còn Cu không phản ứng với HCl
nHCl = 0,05.2 = 0,1 mol
Phương trình phản ứng
Mg + 2HCl → MgCl2 + H2
0,05 ← 0,1
Theo phương trình phản ứng ta có:
nMg = 1/2nHCl = 0,1 : 2 = 0,05 mol
⇒ mMg = 0,05 .24 = 1,2 gam
%mMg = 1,2 : 4 .100% = 30%
%mCu = 100% - 30% = 70%.
Trong công nghiệp, để sản xuất axit sunfuric người ta cho khí SO3 hấp thụ vào chất nào sau đây?
Sản xuất H2SO4 trong công nghiệp người ta cho khí SO3 hấp thụ vào nước.
SO3 + H2O → H2SO4
Một phần lớn vôi sống được dùng trong công nghiệp luyện kim và làm nguyên liệu cho công nghiệp hóa học. Công thức hóa học của vôi sống là:
Công thức hóa học của vôi sống là CaO
Tính chất nào sau đây của muối kali nitrat (KNO3):
Muối kali nitrat (KNO3) là chất rắn, tan nhiều trong nước, khi tan thu nhiệt.
Hòa tan hoàn toàn 2,4 gam một oxit kim loại hóa trị II cần dùng hết 10 gam dung dịch HCl 21,9%. Xác định công thức hóa học của oxit trên.
Gọi kim loại hóa trị II là M
⇒ Công thức oxit là MO
Phương trình phản ứng hóa học
MO + 2HCl → MCl2 + H2O
0,03 mol ← 0,06 mol
Theo phương trình phản ứng ta có:
→ nMO = 0,06 : 2 = 0,03 mol
⇒ MMO= 2,4:0,03 = 80
Ta có: MM + 16 = 80 ⇒ MM = 64 ⇒ M là Cu
⇒ Công thức oxit cần tìm là CuO.
Cho 3 mẫu phân bón: phân kali (KCl), phân đạm (NH4NO3) và phân lân [Ca(H2PO4)2]. Thuốc thử có thể dùng để nhận ra 3 mẫu phân bón trên là:
Dùng dung dịch Ca(OH)2 làm thuốc thử để nhận biết.
Cho dung dịch Ca(OH)2 vào mẫu thử của dung dịch các loại phân bón trên và đun nhẹ:
Nếu có khí mùi khai NH3 thoát ra là NH4NO3
2NH4NO3 + Ca(OH)2 Ca(NO3)2 + 2NH3↑ + H2O.
Nếu có kết tủa xuất hiện là Ca(H2PO4)2
2Ca(OH)2 + Ca(H2PO4)2 → Ca3(PO4)2↓ + H2O
Không có hiện tượng gì là KCl.
Cho phương trình phản ứng: Cu + H2SO4 đặc → CuSO4 + X + H2O, X là:
Phương trình phản ứng
Cu + 2H2SO4 → CuSO4+ SO2↑ + 2H2O
Cho 18,8 gam kali oxit K2O tác dụng với nước, thu được 0,5 lít dung dịch bazơ. Thể tích dung dịch H2SO4 20% có khối lượng riêng 1,14 g/ml cần dùng để trung hòa dung dịch bazơ nói trên là
nK2O = 18,8: 94 = 0,2 mol
Phương trình phản ứng hóa học xảy ra
K2O + H2O → 2KOH
2KOH + H2SO4 → K2SO4 + H2O.
Dựa vào phương trình phản ứng ta có:
nK2O = 2.nKOH = 2.0,2 = 0,4 mol
⇒ nH2SO4 = 1/2nKOH = 0,4 : 2 = 0,2 mol
⇒ mH2SO4 = 0,2.98 = 19,6 gam
Thể tích dung dịch H2SO4 dựa vào công thức
m = D . V ⇒ V = m : D = 98 : 1,14 = 85,96 ml
Nhóm bazơ vừa tác dụng với dung dịch H2SO4 vừa tác dụng được với dung dịch NaOH là:
Al(OH)3, Zn(OH)2 là hai hidroxit lưỡng tính nên vừa tác dụng được với dung dịch H2SO4 và dd NaOH
Phương trình hóa học minh họa:
2Al(OH)3 + 3H2SO4 → Al2(SO4)3 + 3H2O
Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2O
Zn(OH)2 + H2SO4 → ZnSO4 + 2H2O
Zn(OH)2 + 2NaOH → Na2ZnO2 + 2H2O
Cho x gam K2CO3 vào dung dịch HCl, sau phản ứng thu được 3,36 lít khí ở đktc. Tính giá trị của x là
nCO2 = 3,36:22,4 = 0,15 mol
Phương trình hóa học:
K2CO3 + 2HCl → 2KCl + CO2 ↑ + H2O
0,15 ← 0,15
Theo phương trình hóa học:
⇒ nK2CO3 = nCO2= 0,15 mol
⇒ x = mK2CO3= 0,15.138 = 20,7 gam.
Từ 160 tấn quặng pirit sắt FeS2 (chứa 40% lưu huỳnh) người ta sản xuất được 147 tấn axit sunfuric. Tính hiệu suất quá trình sản xuất axit sunfuric.
Từ 160 tấn quặng pirit sắt FeS2 (chứa 40% lưu huỳnh)
⇒ mS = 160.40% = 64 gam
(tấn)
Sơ đồ quá trình sản xuất H2SO4 từ quặng pirit sắt:
S → | SO2 → | SO3 → | H2SO4 | |
Theo sơ đồ: | 32 | 98 | ||
64 tấn | → |
Nhưng thực tế chỉ thu được 147 tấn H2SO4
Hiệu suất quá trình sản xuất H2SO4:
Trộn dung dịch có chứa 0,1 mol CuSO4 và một dung dịch chứa 0,3 mol NaOH, lọc kết tủa, rửa sạch rồi đem nung đến khối lượng không đổi thu được m gam chất rắn. Giá trị m là:
Phương trình hóa học:
CuSO4 + 2NaOH → Cu(OH)2 ↓+ Na2SO4
Xét tỉ lệ mol ta có:
Vậy CuSO4 phản ứng hết, NaOH còn dư
⇒ phản ứng tính theo CuSO4
Theo phương trình phản ứng
nCu(OH)2 = nCuSO4 = 0,1 mol
Nung chất rắn đến khối lượng không đổi:
Cu(OH)2 CuO + H2O
0,1 mol → 0,1 mol
⇒ mCuO = 0,1.80 = 8 gam
Phản ứng nào sau đây là phản ứng trao đổi:
Phản ứng trao đổi là phản ứng hóa học, trong đó hai hợp chất tham gia phản ứng trao đổi với nhau những thành phần cấu tạo của chúng để tạo ra những hợp chất mới.
Vậy phương trình đúng là:
NaCl + AgNO3 → AgCl ↓ + NaNO3.
Điều kiện để phản ứng trao đổi trong dung dịch các chất xảy ra là:
Điều kiện để phản ứng trao đổi trong dung dịch các chất xảy ra là: Sản phẩm tạo thành có chất không tan (kết tủa) hoặc chất khí.
Muối nào sau đây không bị nhiệt phân hủy
Muối cacbonat của kim loại kiềm bền nên không bị nhiệt phân hủy. Do đó, Na2CO3 không bị nhiệt phân.
Cho m gam Mg tác dụng hoàn toàn với dung dịch H2SO4 loãng dư thu được 2,24 lit khí H2 (đktc). Giá trị m là
Phương trình hóa học
Mg + 2HCl → MgCl2 + H2↑
0,1 ← 0,1 (mol)
Theo phương trình hóa học:
nMg = nH2 = 0,1 (mol)
→ m = mMg = 0,1.24 = 2,4 (g)
Để nhận biết gốc sunfat (= SO4) người ta dùng muối nào sau đây?
Gốc =SO4 trong phân tử H2SO4 kết hợp với nguyên tố Bari trong phân tử BaCl2 tạo thành kết tủa trắng BaSO4.
Có những chất khí sau: CO2; H2; CO; SO2. Khí làm đục nước vôi trong là
Các chất làm đục nước vôi trong là CO2, SO2 do tạo kết tủa CaCO3, CaSO3.
Ca(OH)2 + SO2 → CaSO3 + H2O
Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 + H2O
Oxit lưỡng tính là:
Oxit lưỡng tính là những oxit tác dụng với dung dịch bazơ và tác dụng với dung dịch axit tạo thành muối và nước.
Ví dụ: Al2O3 là oxit lưỡng tính có thể tác dụng với dung dịch bazơ và dung dịch axit.
Al2O3 + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2O
Al2O3 + NaOH → NaAlO2 + H2O
Nhóm các dung dịch có pH > 7 là:
Nhóm các dung dịch có pH > 7 có môi trường bazơ.
Vậy NaOH, Ca(OH)2 có pH > 7.
Chỉ dùng NaOH có thể phân biệt các cặp chất nào sau đây?
Các phương trình hóa học:
CuSO4 + 2NaOH → Na2SO4 + Cu(OH)2↓
Dung dịch Na2SO4 không phản ứng với dung dịch NaOH
Muối nào sau đây không bị nhiệt phân hủy?
Muối cacbonat của kim loại kiềm bền nên không bị nhiệt phân hủy. Do đó, Na2CO3 không bị nhiệt phân.
Muối nào có thể điều chế bằng phản ứng của dung dịch muối cacbonat với dung dịch axit clohidric?
Muối có thể điều chế bằng phản ứng của dung dịch muối cacbonat với dung dịch axit clohidric là NaCl.
Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + CO2 + H2O
Nung nóng 26,2 gam hỗn hợp kim loại gồm: Mg, Al, Zn trong không khí đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 40,6 gam hỗn hợp 3 oxit. Để hoàn tan hết lượng oxit trên cần V lít dung dịch HCl 0,5M. Giá trị V là:
Các phương trình phản ứng xảy ra:
2Mg + O2 2MgO (1)
4Al + 3O2 2Al2O3 (2)
2Zn + O2 2ZnO (3)
Áp dụng bảo toàn khối lượng ta có:
mkim loại + mO2 = moxit
→ mO2 = 40,6 - 26,2 = 14,4 gam
→ nO (oxit) = 14,4 : 16 = 0,9 mol
MgO + 2HCl → MgCl2 + H2 (4)
Al2O3 + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2 (5)
ZnO + 2HCl → ZnCl2 + H2 (6)
Từ phương trình (4); (5); 6 ta có:
nHCl = 2.nO (oxit) = 2.0,9 = 1,8 mol
VHCl = n : CM = 1,8 :0,5 = 3,36 lít.
Chất không sử dụng làm phân bón hóa học là
Chất không sử dụng làm phân bón hóa học là BaSO4.
Nhiệt phân sắt (III) hiđroxit thu được sản phẩm là:
Phương trình phản ứng nhiệt phân
2Fe(OH)3 Fe2O3 + 3H2O
Nhiệt phân sắt (III) hiđroxit thu được sản phẩm là Fe2O3 và H2O.
Để an toàn khi pha loãng H2SO4 đặc cần thực hiện theo cách:
Để an toàn khi pha loãng H2SO4 đặc cần thực hiện theo cách: rót từng giọt axit vào nước.
Phân đạm cung cấp nguyên tố N cho cây trồng, giúp cây trồng phát triển mạnh. Đạm urê được sử dụng rộng rãi do có những ưu điểm vượt trội như: dễ tan trong nước, hàm lượng N cao,… Công thức hóa học của đạm urê là:
Công thức hóa học của đạm urê là CO(NH2)2
Khi dẫn từ từ khí CO2 đến dư vào dung dịch Ca(OH)2 thấy có hiện tượng
Phương trình hóa học:
Khi dẫn từ từ khí CO2 đến dư vào dung dịch Ca(OH)2 thấy có hiện tượng: kết tủa trắng, sau đó kết tủa tan dần.
Phương trình phản ứng xảy ra
Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3↓ + H2O
CaCO3↓ + CO2 + H2O → Ca(HCO3)2