Chất nào có lực bazơ mạnh nhất?
Amin bậc 3 có nhiều tác nhân đẩy e hơn nhưng do hiệu ứng không gian nên có tính bazơ thấp hơn amin bậc 2.
CH3-NH-CH3 có hai gốc -CH3 đẩy e trực tiếp sẽ mạnh hơn gốc -(CH3)2-CH nên tính bazơ mạnh hơn.
Chất nào có lực bazơ mạnh nhất?
Amin bậc 3 có nhiều tác nhân đẩy e hơn nhưng do hiệu ứng không gian nên có tính bazơ thấp hơn amin bậc 2.
CH3-NH-CH3 có hai gốc -CH3 đẩy e trực tiếp sẽ mạnh hơn gốc -(CH3)2-CH nên tính bazơ mạnh hơn.
Chất nào sau đây bị thủy phân khi đun nóng trong môi trường axit?
Xenlulozơ thủy phân trong môi trường axit tạo glucozơ
Cho các phản ứng sau:
(a) X + O2 Y
(b) Z + H2O G
(c) Z + Y T
(d) T + H2O Y + G
Biết X, Y, Z, T, G đều có phản ứng với dung dịch AgNO3 trong NH3 tạo kết tủa; G có 2 nguyên tử cacbon. Phần trăm khối lượng của oxi trong T là?
Dựa vào (d) ta có thể suy đoán T là este có dạng HCOOCH=CHR
G có 2 C ⇒ G chỉ có thể là CH3CHO và Y là HCOOH ⇒ T là HCOOCH=CH2
⇒ Z là C2H2 ⇒ Hoàn toàn phù hợp với (c), X là HCHO thỏa mãn
⇒ %m O(T) = 44,44%
Cho 8,3 gam hỗn hợp gồm 2 amin no, đơn chức, mạch hở tác dụng vừa đủ với 200 ml dung dịch HCl x mol/l, thu được dung dịch chứa 15,6 gam hỗn hợp muối. Giá trị của x là:
(8,3 gam) Amin + HCl → (15,6 gam) muối
Bảo toàn khối lượng, ta có:
nHCl = (15,6 – 8,3)/36,5 = 0,2 mol
x = 0,2/0,2 = 1M.
Hỗn hợp X gồm glyxin, valin, lysin và axit glutamic (trong X tỉ lệ khối lượng của nitơ và oxi là 7:15). Cho 7,42 gam X tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl, thu được dung dịch Y. Dung dịch Y tác dụng vừa đủ dung dịch chứa 0,08 mol NaOH và 0,075 mol KOH, cô cạn dung dịch sau phản ứng, thu được m gam muối khan. Giá trị m là
Đặt nN = x và nO = y (mol) nNH2 = x mol và nCOOH = 0,5y mol
mN : mO = 7:15
X tác dụng vừa đủ với HCl nHCl = nNH2 = nN = x mol
Đơn giản hóa quá trình ta coi như:
(X, HCl) + (NaOH, KOH) → Muối + H2O
nCOOH + nHCl = nNaOH + nKOH
0,5y + x = 0,08 + 0,075 (2)
Giải hệ (1) và (2) thu được x = 0,08 và y = 0,15
nH2O = nNaOH + nKOH = 0,155 mol
BTKL: m muối = mX + mHCl + mNaOH + mKOH - mH2O
= 7,42 + 0,08.36,5 + 0,08.40 + 0,075.56 - 0,155.18
= 14,95 (gam)
Peptit có CTCT như sau: H2NCH(CH3)CONHCH2CONHCH(COOH)CH(CH3)2.Tên gọi đúng của peptit trên là
Chất tham gia phản ứng trùng ngưng là
Khi nói về protein phát biểu nào sau đây sai?
Cho 10,4 gam một hỗn hợp X gồm axit axetic và etyl axetat tác dụng vừa đủ với 150 gam dung dic̣h NaOH 4%. Phần trăm khối lượng của etyl axetat trong X là
nNaOH = 0,15 mol.
Gọi số mol của axit axetic và etyl axetat lần lượt là x, y (mol), ta có hệ:
Cho amino axit X tác dụng vừa đủ với 16,6 ml dung dịch HCl 20% (d = 1,1 g/ml) thu được muối Y. Y tác dụng vừa đủ với 400 ml dung dịch NaOH 0,5M thu được dung dịch Z. Cô cạn cẩn thận dung dịch Z thu được 15,55 gam muối khan. Công thức của X là:
Theo bài ra, ta có:
nHCl = 0,1 mol; nNaOH = 0,2 mol.
muối gồm có 0,1 mol muối amino axit và 0,1 mol NaCl.
mmuối amino axit = 15,55 – 0,1.58,5 = 9,7.
M muối aminoaxit = 97
H2N - R - COONa R = -CH2-
X là: H2N - CH2 – COOH.
Chất lỏng hòa tan được xenlulozơ là:
Dung dịch chất nào sau đây không làm đổi màu quỳ tím?
Phát biểu nào sau đây không đúng?
Dung dịch glucozơ phản ứng với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm ở nhiệt độ cao xảy ra phản ứng oxi hóa nhóm CH=O của glucozơ.
C6H12O6 + 2Cu(OH)2 + NaOH → HOCH2(CHOH)4COONa + Cu2O + H2O
Một este X đơn chức, không no (phân tử có một liên kết đôi C=C) mạch hở. Đốt cháy hoàn toàn m gam X cần vừa đủ 0,54 mol O2, thu được 21,12 gam CO2. Mặt khác, m gam X tác dụng vừa đủ với dung dịch KOH, cô cạn dung dịch thu được m’ gam muối khan và 5,28 gam một chất hữu cơ Y. Giá trị của m’ là:
Đặt số mol este và nước lần lượt là x, y
+ Khi đốt cháy este: neste = nCO2 - nH2O => x = 0,48 - y (1)
+ Bảo toàn nguyên tố O:
2neste + 2nO2 = 2nCO2 + nH2O => 2x + 0,54.2= 0,48.2 + y (2)
=>x =0,12 mol; y = 0,36 mol
nY= neste =0,12 mol=>MY = 5,28/0,12 = 44 (CH3CHO)
+ Bảo toàn khối lượng:
meste = mCO2 + mH2O - mO2
= 0,48.44 + 0,36.18 - 0,54.32 = 10,32 gam
=>MX = 10,32/0,12 = 86
(CH3COOCH=CH2) => Muối là CH3COOK
mmuối = mCH3COOK = 0,12.98 =11,76 gam.
Số nguyên tử oxi trong phân tử tyroxyl là
CTCT tyrosin : p-HO-C6H4-CH2-CH(NH2)-COOH.
Cho 4 chất hữu cơ X, Y, Z, T. Khi oxi hoá hoàn toàn từng chất đều cho cùng kết quả: Cứ tạo ra 4,4 gam CO2 thì kèm theo 1,8 gam H2O và cần một thể tích oxi vừa đúng bằng thể tích CO2 thu được. Tỉ lệ phân tử khối của X, Y, Z, T lần lượt là 6 : 1 : 3 : 2 và số nguyên tử cacbon trong mỗi chất không nhiều hơn 6. Công thức phân tử của X, Y, Z, T lần lượt là
Gọi công thức tổng quát của X, Y, Z, T là CxHyOz
nCO2 = 4,4/44 = 0,1 (mol)
nH2O = 1,8/18 = 0,1 (mol)
Phương trình hoá học của phản ứng đốt cháy:
a ax 0,5ay
Theo phương trình hoá học trên ta có:
xa = 0,5ay ⇒ y = 2x.
Thay y = 2x vào ( 1) ta có:
x + 0,5 - 0,5z = x ⇒ x = z
Công thức tổng quát của các hợp chất hữu cơ X, Y, Z, T là CxH2xOx.
MX : MY : MZ : MT = 6 : 1 : 3 : 2.
MX lớn nhất, MY nhỏ nhất. Vì X chứa không quá 6 nguyên tử C nên Y chỉ có thể có 1 nguyên tử C.
Vậy X là C6H12O6; Y: CH2O; Z:C3H6O3; T: C2H4O2.
Công thức tổng quát của este no, đơn chức, mạch hở là
Công thức tổng quát của este no, đơn chức, mạch hở là CnH2nO2 (n ≥ 2)
Mô tả nào dưới đây không đúng với glucozơ?
Glucose là chất rắn, tinh thể không màu, tan trong nước và có vị ngọt.
Phát biểu nào sau đây là đúng?
Có bốn lọ mất nhãn, riêng biệt chứa: glixerol, ancol etylic, glucozơ và axit axetic. Thuốc thử nào sau đây có thể dùng để phân biệt các dung dịch trong từng lọ trên?
Dùng Cu(OH)2/OH- để nhận biết ta có:
- Ancol etylic không phản ứng Không có hiện tượng
- Axit axetic tạo dung dịch màu xanh lam.
- Glixerol tạo phức xanh đặc trưng.
- Glucozơ tạo phức xanh đặc trưng ở điều kiện thường, khi đun nóng thì tạo kết tủa đỏ gạch.
Đun nóng este HCOOCH3 với một lượng vừa đủ dung dịch NaOH, sản phẩm thu được là
Phương trình phản ứng
HCOOCH3 + NaOH HCOONa + CH3OH
→ Sản phẩm thu được là HCOONa và CH3OH.
Thuỷ phân 324 gam tinh bột với hiệu suất phản ứng là 75%, khối lượng glucozơ thu được là:
Phương trình phản ứng hóa học: (C6H10O5)n + H2O nC6H12O6
Theo phương trình phản ứng: 162n 180n
Phản ứng: 324 → x (g)
=> x= mC6H12O6 = (324.180n) : (162n) = 360 gam
Do hiệu suất đạt 75% nên lượng thực tế: mC6H12O6(thực tế)= 360.75:100= 270 (g)
Thủy phân chất X bằng dung dịch NaOH thu được 2 chất Y và Z đều có phản ứng tráng gương. Z tác dụng được với Na sinh ra khí H2. Chất X là:
Z tác dụng được với Na sinh ra H2 => Z là ancol
HCOOCH2CHO + NaOH → HCOONa + HOCH2CHO
Số nhóm amino và số nhóm cacboxyl có trong một phân tử axit glutamic tương ứng là
Axit glutamic: HOOC[CH2]2CH(NH2)COOH
Một amino axit có công thức phân tử C4H9NO2. Số đồng phân amino axit là :
Các đồng phân của amino axit trên là:
CH3-CH2-CH(NH2)-COOH.
CH3-CH(NH2)-CH2-COOH.
NH2-CH2-CH2-CH2-COOH.
(CH3)2C(NH2)-COOH.
NH2-CH2-CH(CH3)-COOH.
Trung hoà dung dịch chứa m gam hỗn hợp hai amin no, đơn chức, mạch hở, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng bằng dung dịch H2SO4 loãng, thu được 2m gam muối sunfat. Công thức của hai amin là:
2CnH2n+3N + H2SO4 → (CnH2n+4)2SO4
2x mol x mol x mol
Ta có: mH2SO4 = mmuối – mamin = m gam
⇒ 98x = m ⇒ x = m/98 ⇒ M = m : 2m/98 = 49
⇒ n = 2,5
⇒ 2 amin là: C2H7N và C3H9N.
Một α- aminoaxit có công thức phân tử là C2H5NO2 khi đốt cháy 0,1 mol oligopeptit X tạo nên từ α- aminoaxit đó thì thu được 12,6 gam nước. Vậy X là
nC2H5O2N → C2nH3n+2On+1Nn + (n-1)H2O
Khi đốt cháy X:
C2nH3n+2On+1Nn → (1,5n+1)H2O.
0,1 0,1.(1,5n+1)
⇒ 0,1(1,5n + 1) = 0,7 ⇒ n = 4
Vậy X là tetrapeptit
X là một este no đơn chức, có tỉ khối hơi đối với CH4 là 5,5. Nếu đem đun 2,2 gam este X với dung dịch NaOH (dư), thu được 2,05 gam muối. Công thức cấu tạo thu gọn của X là:
Phương trình phản ứng tổng quát
RCOOR’ + NaOH → RCOONa + R’OH
MX = 16.5,5 = 88 g
=> nX = 2,2 : 88 = 0,025 mol
nX = nRCOONa
=> MRCOONa = 2,05 : 0,025 = 82 gam/mol => R là CH3
MCH3COOR’ = 88 => R’ = C2H5
=> Muối là CH3COONa
=> X là CH3COOC2H5
Phản ứng tổng hợp glucozơ trong cây xanh cần được cung cấp năng lượng là 2726 kJ cho mỗi mol glucozơ tạo thành:
6CO2 + 6H2O → C6H12O6 + 6O2
Nếu trong một phút, mỗi cm2 lá xanh nhận được khoảng 2,15 J năng lượng mặt trời, nhưng chỉ 10% được sử dụng vào phản ứng tổng hợp glucozơ. Với một ngày nắng (từ 7h00 - 17h00), diện tích lá xanh là 1m2 thì lượng glucozơ tổng hợp được bao nhiêu?
6CO2 + 6H2O C6H12O6 + 6O2
Năng lượng mà 1m2 lá xanh nhận được trong thời gian 10 giờ để dùng vào việc tổng hợp:
1.1002.2,15.10%.10.60 = 1290000 J = 1290 kJ Lượng glucozơ tổng hợp được là:
(1290.180)/2726 = 85,18 gam
Cho các phát biểu sau về cacbohiđrat:
(a) Glucozơ và saccarozơ đều là chất rắn có vị ngọt, dễ tan trong nước.
(b) Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit.
(c) Trong dung dịch, glucozơ và saccarozơ đều hoà tan Cu(OH)2, tạo phức màu xanh lam.
(d) Khi thuỷ phân hoàn toàn hỗn hợp gồm tinh bột và saccarozơ trong môi trường axit, chỉ thu
được một loại monosaccarit duy nhất.
(e) Khi đun nóng glucozơ (hoặc fructozơ) với dung dịch AgNO3 trong NH3 thu được Ag.
(g) Glucozơ và saccarozơ đều tác dụng với H2 (xúc tác Ni, đun nóng) tạo sobitol.
Số phát biểu đúng là
(d) Sai vì khi thuỷ phân hoàn toàn hỗn hợp gồm tinh bột thu được glucozơ còn thủy phân
saccarozơ trong môi trường axit, thu được glucozơ và fructozơ.
(g) Sai vì glucozơ tác dụng với H2 (xúc tác Ni, đun nóng) tạo sobitol còn saccarozơ thì không tác dụng với H2 tạo sobitol.
Thành phần phần trăm về khối lượng của nitơ trong phân tử anilin là:
CTPT của anilin là C6H7N:
Công thức tổng quát của este tạo bởi một axit cacboxylic và một ancol là?
Công thức chung của axit là R(COOH)a
Công thức chung của ancol là R'(OH)b
bR(COOH)a + aR'(OH)b Rb(COO)abR'a + abH2O
Công thức tổng quát của este tạo bởi một axit cacboxylic và một ancol là Rb(COO)abR'a
Este nào sau đây khi đốt cháy thu được số mol CO2 bằng số mol nước?
Nguyên nhân gây nên tính bazơ của amin là:
Theo thuyết bronsted:
- Bazơ là những chất có khả năng nhận proton (nhận H+).
- Axit là những chất có khả năng cho proton (ion H+).
Trong các phân tử amin, nguyên tử N còn cặp electron tự do → có thể nhận proton → Gây ra tính bazơ.
Este no, đơn chức, đơn vòng có công thức tổng quát là
Este no, đơn chức, đơn vòng có độ bất bão hòa k = 1π + 1v = 2.
- CnH2nO2 có CTTQ của este no, đơn chức, mạch hở.
- CnH2n - 2O2 là CTTQ của este không no, có một nối đôi, đơn chức, mạch hở hoặc CTTQ của este no, đơn chức, đơn vòng.
- CnH2n + 2O2 không thể là este vì có độ bất bão hòa
CnH2nO không thể là este vì có số nguyên tử O = 1.
Chất nào sau đây có phân tử khối lớn nhất?
Triolein: (C17H33COO)3C3H5
Tripanmitin: (C15H31COO)3C3H5
Tristearin: (C17H35COO)3C3H5
Trilinolein: (C17H31COO)3C3H5
Từ công thức ta thấy tristearin có phân tử khối lớn nhất
Cho các phát biểu sau:
(a) Protein bị thủy phân khi đun nóng với dung dịch axit.
(b) Đipeptit có khả năng tham gia phản ứng màu biure.
(c) Trong phân tử Gly-Ala-Gly có chứa 3 liên kết peptit.
(d) Hợp chất H2N-CH2-CO-NH-CH2-CH2-COOH là đipeptit.
Trong các phát biểu trên, số phát biểu đúng là:
Thuốc thử phân biệt glucozơ với fructozơ là
Dùng dung dịch nước Br2 có thể phân biệt được glucozơ và fructozơ do phản ứng của glucozơ xảy ra làm mất màu nước brom nếu dùng dư.
Phương trình phản ứng diễn ra như sau:
CH2OH[CHOH]4CHO + Br2+ H₂O → CH2OH[CHOH]4COOH + 2HBr.
Glucozơ có nhóm chức anđehit nên có thể thể tham gia phản ứng, fructozơ do không có nhóm này thay vào đó là nhóm chức xeton nên không xảy ra hiện tượng gì.
Xà phòng hoá hoàn toàn 11,1 gam hỗn hợp gồm hai este HCOOC2H5 và CH3COOCH3 bằng dung dịch NaOH 1M (đun nóng). Thể tích dung dịch NaOH tối thiểu cần dùng là
Hai este HCOOC2H5 và CH3COOCH3 là đồng phân của nhau
→n2 este = 11,1: 74 = 0,15 mol
Phương trình phản ứng hóa học
HCOOC2H5+ NaOH → HCOONa + C2H5OH (1)
CH3COOCH3 + NaOH→ CH3COONa + CH3OH (2)
Theo phương trình (1) và (2) ta có :
nNaOH = n2 este = 0,15 mol
→ VddNaOH = 0,15:1= 0,15 (lít) = 150 ml.
Cho các chất sau: CH3COOCH3, HCOOCH3, HCOOC6H5, CH3COOC2H5. Chất có nhiệt độ sôi thấp nhất là: