Bài học: Định luật bảo toàn khối lượng giới thiệu đến các em ngắn gọn, chi tiết lý thuyết. Bên cạnh là các ví dụ và bài tập có lời giải chi tiết, xây dựng dựa trên kiến thức trọng tâm chương trình hóa 8.
Cách tiến hành:
Nhận xét:
Bari clorua + Natri sunfat → Bari sunfat + Natri clorua
Ta thấy trước và sau thí nghiệm, kim của cân giữ nguyên vị trí, chứng tỏ tổng khối lượng các chất trước phản ứng bằng tổng khối lượng các chất sản phẩm. Đó là ý cơ bản của định luật bảo toàn khối lượng. Định luật được phát biểu như sau:
Định luật bảo toàn khối lượng: Trong một phản ứng hóa học, tổng khối lượng của các chất sản phẩm bằng tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng.
Giải thích định luật:
Trong phản ứng hóa học diễn ra sự thay đổi liên kết giữa các nguyên tử. Sự thay đổi này chỉ liên quan đến số electron. Còn số nguyên tử của mỗi nguyên tố được giữ nguyên và khối lượng của các nguyên tử không đổi, vì vậy tổng khối lượng các chất được bảo toàn.
Để áp dụng, ta viết nội dung định luật thành công thức. Giả sử có phản ứng: A + B → C + D
Công thức về khối lượng viết như sau:
mA + mB = mC + mD
Trong đó: mA; mB; mC; mD là khối lượng của mỗi chất.
Hệ quả: Trong một phản ứng có n chất, kể cả chất phản ứng và sản phẩm, nếu biết khối lượng của (n – 1) chất thì tính được khối lượng của chất còn lại.
Ví dụ: Cho 9 g nhôm cháy trong không khí thu được 10,2 g nhôm oxit. Tính khối lượng khí oxi đã tham gia phản ứng.
Hướng dẫn giải:
Chất tham gia phản ứng: Al và O2.
Chất sản phẩm: Al2O3.
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
mAl + mO2 = mAl2O3
mO2 = mAl2O3 - mAl
mO2 = 10,2 - 9 = 1,2 g