Bài học: Nguyên tố hóa học giới thiệu đến các em ngắn gọn, chi tiết lý thuyết. Bên cạnh là các ví dụ và bài tập có lời giải chi tiết, xây dựng dựa trên kiến thức trọng tâm chương trình hóa 8.
Nguyên tố hóa học là tập hợp những nguyên tử cùng loại, có cùng số proton trong hạt nhân.
Mỗi nguyên tố đều được biểu diễn bằng một hay hai chữ cái, trong đó chữ cái đầu được viết ở dạng in hoa, gọi là kí hiệu hóa học.
Ví dụ: Kí hiệu của một số nguyên tố:
Nguyên tố | Kí hiệu |
Hiđro | H |
Oxi | O |
Clo | Cl |
Natri | Na |
Sắt | Fe |
Đồng | Cu |
Quy ước mỗi kí hiệu nguyên tố còn chỉ 1 nguyên tử nguyên tố đó.
Ví dụ:
Muốn chỉ 2 nguyên tử hiđro: 2H
Muốn chỉ 3 nguyên tử N: 3N
Nguyên tử có khối lượng vô cùng bé, nếu tính bằng gam thì số trị quá nhỏ, không tiện sử dụng.
Ví dụ: Khối lượng của 1 nguyên tố C = 1,9926.10-23 gam
Quy ước lấy 1/12 khối lượng của nguyên tử cacbon làm đơn vị khối lượng cho nguyên tử, gọi là đơn vị cacbon, viết tắt đvC, kí hiệu quốc tế là u. Dựa theo đơn vị này để tính khối lượng nguyên tử.
Ví dụ: Khối lượng tính theo đơn vị cacbon của 1 số nguyên tử:
C = 12 đvC; H = 1 đvC; O = 16 đvC, Na = 23 đvC,...
Các giá trị này chỉ cho biết sự nặng nhẹ giữa các nguyên tử. Theo giá trị trên ta biết được:
Khối lượng tính bằng đơn vị cacbon chỉ là khối lượng tương đối giữa các nguyên tử. Người ta còn gọi khối lượng này là nguyên tử khối và định nghĩa như sau:
Nguyên tử khối là khối lượng của một nguyên tử tính bằng đơn vị cacbon.
Mỗi nguyên tố đều có nguyên tử khối riêng biệt ⇒ có thể xác định nguyên tố thông qua nguyên tử khối.
Đến nay khoa học đã biết được trên 110 nguyên tố. Trong số đó, có 92 nguyên tố có trong tự nhiên (vỏ trái đất, mặt trăng, mặt trời, các ngôi sao, ...), số còn lại do con người tổng hợp gọi là nguyên tố nhân tạo.
Các nguyên tố tự nhiên có trong vỏ trái đất rất không đồng đều.
Hình 1: Tỉ lệ (%) về thành phần khối lượng các nguyên tố trong vỏ Trái Đất