Thực hành tiếng Việt: Từ tượng hình và từ tượng thanh (Bài 2, trang 42)

Câu 1: Chỉ ra các từ tượng hình và từ tượng thanh trong những trường hợp sau:

a. Ao thu lạnh lẽo nước trong veo

Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo

[…] Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,

Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.

(Nguyễn Khuyến, Thu điếu)

→ Từ tượng hình: tẻo teo, lơ lửng, quanh co

b. Líu lo kìa giọng vàng anh

Mùa xuân vắt vẻo trên nhành lộc non.

(Ngô Văn Phú, Mùa xuân)

→ Từ tượng hình: vắt vẻo

→ Từ tượng thanh: líu lo

c. Tôi không nhớ tôi đã nghe tiếng chồi non tách vỏ lúc nào, tôi cũng không nhớ tôi đã nghe tiếng chim lích chích mổ hạt từ đâu, nhưng tôi cảm nhận tất cả một cách rõ rệt trong từng mạch máu đang phập phồng bên dưới làn da.

(Nguyễn Nhật Ánh, Tôi là Bê-tô)

→ Từ tượng hình: phập phồng

→ Từ tượng thanh: lích chích

Câu 2: Xác định và phân tích tác dụng của các từ tượng hình, từ tượng thanh trong những đoạn thơ sau:

a. Năm gian nhà có thấp le te

Ngõ tối đêm sâu đóm lập lòe

Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt

Làn ao lóng lánh bóng trăng loe.

(Nguyễn Khuyến, Thu ẩm)

→ Từ tượng hình: le te, lập lòe, phất phơ, lóng lánh.

  • le te: gợi hình ảnh những ngôi nhà tranh thấp, hẹp ở làng quê Việt Nam xưa.
  • lập lòe: gợi ánh sáng chợt lóe lên, chợt tắt đi của đom đóm; làm nổi bật thêm cái tối của những lối ngõ nhỏ và sự im vắng, tĩnh lặng của đêm khuya. 
  • phất phơ: miêu tả sự lay động khẽ khàng của làn khói mỏng trong buổi chiều thu khi tiết trời se lạnh, gợi được cả làn gió nhẹ. 
  • lóng lánh: gợi hình ảnh trăng được phản chiếu từ mặt ao thu, khi làn nước trong trẻo xao động.

b. Sáng hồng lơ lửng mây son,

Mặt trời thức giấc véo von chim chào.

Cổng làng rộng mở. Ồn ào,

Nông phu lững thững đi vào nắng mai.

(Bàng Bá Lân, Cổng làng)

→ Từ tượng hình: lơ lửng, lững thững; từ tượng thanh: véo von, ồn ào

  • lơ lửng: tả hình ảnh những đám mây như treo trên lưng chừng trời, gợi vẻ đẹp bình yên. 
  • lững thững: gợi tả dáng đi thong thả của những người nông dân bước ra khỏi cổng làng, bắt đầu một ngày lao động.
  • véo von: gợi tiếng chim trong trẻo, tươi vui như tiếng trẻ thơ;
  • ồn ào: không khí sôi nổi nơi cổng làng vào buổi sớm mai.

Câu 3: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu nêu bên dưới:

Giữa vùng cỏ tranh khô vàng, gió thổi lao xao, một bầy chim hàng nghìn con vụt cất cánh bay lên. Chim áo già màu nâu, chim manh manh mỏ đỏ bóng như màu thuốc đánh móng tay, lại có bộ lông xám tro điểm những chấm đỏ li ti rất đep mắt… Những con chim nhỏ bay vù vù kêu líu ríu lượn vòng trên cao một chốc, lại đáp xuống phía sau lưng chúng tôi.

(Đoàn Giỏi, Đất rừng Phương Nam)

a. Liệt kê các từ tượng hình và từ tượng thanh trong đoạn văn trên.

→ Từ tượng hình: li ti

→ Từ tượng thanh: lao xao, vù vù, líu ríu

b. Phân tích tác dụng của một từ tượng hình và một từ tượng thanh trong đoạn văn.

- Từ “li ti” gợi hình ảnh những chấm trắng trên bộ lông của con chim manh manh, gợi khung cảnh đẹp và phong phú của đất rừng phương Nam.

- Từ “lao xao” gợi âm thanh thoảng nhẹ, mơ hồ của gió trong không gian im vắng, tĩnh lặng của núi rừng phương Nam.

  • 176 lượt xem
Sắp xếp theo