Liên kết C≡C trong phân tử axetilen có
Liên kết C≡C trong phân tử axetilen có hai liên kết kém bền dễ đứt lần lượt trong các phản ứng hóa học.
Liên kết C≡C trong phân tử axetilen có
Liên kết C≡C trong phân tử axetilen có hai liên kết kém bền dễ đứt lần lượt trong các phản ứng hóa học.
Trong phòng thí nghiệm, axetilen được điều chế bằng cách nào.
Trong phòng thí nghiệm axetilen được điều chế từ đất đèn, thành phần chính của đất đèn là: CaC2.
Trong phòng thí nghiệm axetilen được điều chế bằng cách cho canxi cacbua (thành phần chính của đất đèn) phản ứng với nước.
CaC2 + 2H2O → C2H2 + Ca(OH)2
Muốn loại SO2 khỏi hỗn hợp SO2 và C2H2 ta dùng:
Muốn loại SO2 khỏi hỗn hợp SO2 và C2H2 ta dùng NaOH
Phương trình phản ứng
NaOH + SO2 → Na2SO3 + H2O
Đốt cháy hoàn toàn 4,48 lít (đktc) một ankin thu được 7,2 gam H2O. Nếu cho tất cả sản phẩm cháy hấp thụ hết vào bình đựng nước vôi trong dư thì khối lượng bình tăng 33,6 gam. Ankin đó là:
nAnkin = 0,2 mol
nH2O = 0,4 mol
Gọi công thức tổng quát của ankin là CnH2n-2
Bảo toàn nguyên tố với H:
CnH2n-2 + (3n -1)/2O2 nCO2 + (n + 1)H2O
⇒ nH2O = (n-1).ankin
⇒ 0,4 = 0,2.(n - 1)
⇒ n = 3
⇒ Công thức của ankin là C3H4
Đốt cháy hoàn toàn hai hiđrocacbon mạch hở liên tiếp trong dãy đồng đẳng thu được 44 gam CO2 và 12,6 gam H2O. Hai hiđrocacbon đó là:
nCO2 = 44:44 = 1 mol
nH2O = 12,6:18 = 0,7 mol
Ta có nH2O < nCO2
Vậy công thức chung của 2 hidrocacbon là CnH2n-2
CnH2n-2 + (3n-1)/2 → nCO2 + (n - 1)H2O
⇒ nhidrocacbon = nCO2 = nH2O = 1 - 0,7 = 0,3 mol
Công thức phân tử của hai hidrocacbon là C3H4 và C4H6
Tính chất vật lý của axetilen là
Tính chất vật lý của axetilen là chất khí không màu, không mùi, ít tan trong nước, nhẹ hơn không khí.
Axetilen tham gia phản ứng cộng H2O (xúc tác HgSO4) thu được sản phẩm hữu cơ là:
Phương trình phản ứng minh họa
C2H2 + H2O CH3CHO
Phản ứng nào sau đây không tạo ra axetilen?
Phương trình không tạo ra axetilen là Al4C3 + H2O sản phẩm tạo ra metan.
Al4C3 + 12H2O → 4Al(OH)3↓ + 3CH4↑
Cho một loại đất đèn chứa 80% CaC2 nguyên chất vào một lượng nước dư, thu được 4,48 lít khí (đktc). Khối lượng đất đèn đem dùng là:
Ta có:
nC2H2 = 4,48:22,4 = 0,2 mol
Phương trình phản ứng
CaC2 + 2H2O → Ca(OH)2 + C2H2
Theo phương trình phản ứng ta có:
nC2H2 = nCaC2
→ mCaC2 = 0,2.64 = 12,8 gam.
.
Cho 2,24 lít axetilen (HC≡CH) vào dung dịch brom thì lượng brom tối đa cộng vào axetilen là:
nC2H2 = 0,1 mol
nBr2 phản ứng = 2 nC2H2 = 0,2 mol.
⇒ mBr2 = nBr2 . MBr2 = 0,2.160 = 32 gam.
Phương pháp hiện đại để điều chế axetilen hiện nay là
Phương pháp hiện đại để điều chế axetilen hiện nay là nhiệt phân metan ở nhiệt độ cao.
2CH4 C2H2 + 3H2 (làm lạnh nhanh)
Dẫn 5,6 lít (đktc) khí metan và etilen đi qua bình đựng dung dịch nước brom, đã làm mất màu hoàn toàn dung dịch có chứa 4 gam brom. Thể tích metan trong hỗn hợp là:
Dẫn 2 khí qua dung dịch nước brom chỉ có C2H4 phản ứng
Phương trình phản ứng
C2H4+ Br2 → C2H4Br2
0,025 ← 0,025 mol
nCH4 = nhh −nC2H4 = 0,25 − 0,025 = 0,225 mol
VCH4= 0,225.22,4 = 5,04 lít.
Khí axetilen không có tính chất hóa học nào sau đây?
Khí axetilen không có tính chất hóa học là: Phản ứng thế với clo ngoài ánh sáng.
Một trong những ứng dụng của axetilen là làm nhiên liệu trong đèn xì để hàn, cắt kim loại. Khi đốt cháy axetilen từ đèn xì (sinh ra nhờ phản ứng của đất đèn với nước) thấy có mùi rất khó chịu. Đó là do
Đó là do Axetilen cháy sinh ra
Phương trình phản ứng hóa học
C2H2 + 52O2→ 2CO2 + H2O
C2H6+ 72O2 → 2CO2 + 3H2O
Ta thấy khi đốt axetilen, lượng nước giải phóng ra ít hơn so với đốt etan. Vì vậy lượng nước thoát ra làm nguội cũng ít hơn. Do đó đốt axetilen nhiệt độ cao hơn
Khi ném đất đèn xuống ao sẽ làm cá chết, đó là do
Đất đèn có thành phần chính là canxi cacbua CaC2, khi tác dụng với nước sinh ra khí axetilen và canxi hiđroxit:
CaC2 + 2H2O → C2H2 + Ca(OH)2
Axetilen có thể tác dụng với nước tạo ra anđehit axetic, chính chất này làm tổn thương đến hoạt động hô hấp của cá vì vậy có thể làm cá chết.