Một quả cầu nhỏ khối lượng 3,06.10-15(kg), mang điện tích 4,8.10-18 (C), nằm lơ lửng giũa hai tấm kim loại song song nằm ngang nhiễm điện trái dấu, cách nhau một khoảng 2 (cm). Lấy g = 10 (m/s2). Hiệu điện thế đặt vào hai tấm kim loại đó là:
Một quả cầu nhỏ khối lượng 3,06.10-15(kg), mang điện tích 4,8.10-18 (C), nằm lơ lửng giũa hai tấm kim loại song song nằm ngang nhiễm điện trái dấu, cách nhau một khoảng 2 (cm). Lấy g = 10 (m/s2). Hiệu điện thế đặt vào hai tấm kim loại đó là:
Một tụ điện phẳng được mắt vào hai cực của một nguồn điện có hiệu điện thế 50 (V). Ngắt tụ điện ra khỏi nguồn rồi kéo cho khoảng cách giữa hai bản tụ tăng gấp hai lần thì:
Hai điện tích điểm bằng nhau được đặt trong nước (ε=81) cách nhau 3cm. Lực đẩy giữa chúng bằng 0,2.10-5N. Hai điện tích đó:
Thế năng của điện tích trong điện trường:
Lực điện trường là lực thế vì công của lực điện trường
Lực điện trường là lực thế vì công của lực điện trường phụ thuộc vào vị trí điểm đầu và điểm cuối đường đi của điện tích (không phụ thuộc vào hình dạng đường đi).
Khi bay từ điểm M đến điểm N trong điện trường, electron tăng tốc, động năng tăng thêm 250eV. Hiệu điện thế bằng bao nhiêu? Biết
.
Theo định lí động năng ta có:
Vật A không mang điện được đặt tiếp xúc với vật B nhiễm điện dương, khi đó:
(I) Khi vật dẫn bị nhiễm điện thì điện tích phân bố đều trong toàn bộ vật dẫn
Vì (II) Một vật dẫn điện có thể thừa hoặc thiếu electron.
Một quả cầu nhỏ khối lượng mang điện tích
được treo ở đầu một sợi chỉ tơ đặt trong điện trường đều có vecto cường độ điện trường
nằm ngang (
). Khi quả cầu nằm cân bằng, dây treo lệch với phương thẳng đứng góc
là
Hình vẽ minh họa
Quả cầu nằm cân bằng trong điện trường đều tác dụng bởi (trọng lực),
(lực căng dây treo) và
(điện trường).
Ta có:
Hai điện tích điểm cùng độ lớn 10-4 C đặt trong chân không, để tương tác nhau bằng lực có độ lớn 10-3 N thì chúng phải đặt cách nhau
Ta có:
Gọi là vecto vẽ từ điện tích Q đến điểm M. Trong hệ SI, vecto cường độ điện trường do điện tích Q gây ra tại M là:
Một hạt bụi khối lượng mang điện tích
nằm cân bằng trong điện trường đều có vecto cường độ điện trường
có phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống
. Lấy
. Điện tích của hạt bụi là
Một hạt bụi mang điện tích nằm cân bằng trong điện trường đều có vecto cường độ điện trường
có phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống nên ta có:
Ta lại có: hướng thẳng đúng đi lên, ngược chiều với
=>
(q mang điện tích âm)
Khi đó ta có:
Đối với tụ điện phẳng, khả năng tích điện của tụ phụ thuộc vào:
Cho 2 điện tích có độ lớn không đổi, đặt cách nhau một khoảng không đổi. Lực tương tác giữa chúng sẽ lớn nhất khi đặt trong
Công thức lực tương tác giữa 2 điện tích:
Theo bài ra thì độ lớn 2 điện tích và khoảng cách của chúng không đổi, mà k là hằng số nên độ lớn lực tương tác sẽ phụ thuộc vào hằng số điện môi
Chân không có
Nước nguyên chất có
Dầu hỏa có
Giấy có
=> Lực tương tác giữa chúng sẽ lớn nhất khi đặt trong chân không.
Trong vật nào sau đây không có điện tích tự do?
Vì thanh gỗ khô không dẫn điện nên không có điện tích tự do.
Một electron di chuyển một đoạn 0,6cm từ điểm M đến điểm N dọc theo một đường sức điện của 1 điện trường đều thì lực điện sinh công. Cường độ điện trường E bằng bao nhiêu?
Ta có:
Do hay electron đi ngược chiều đường sức.
Cường độ điện trường khi đó là:
Tại một điểm trong điện trường, điện tích có giá trị:
Trường hợp nào dưới đây tạo thành một tụ điện?
Tụ điện là một hệ gồm hai vật dẫn đặt gần nhau và cách điện với nhau.
Tụ điện thường dùng là tụ điện phằng.
Dung dịch NaOH và muối ăn là chất dẫn điện nên không thể đặt trong lòng giữa hai vật dẫn kim loại để tạo thành tụ điện được.
Phát biểu nào sau đây đúng?
Lực điện trường tác dụng lên điện tích điểm có phương tiếp tuyến với đường sức.
=> Phát biểu sai là: "Lực điện trường tác dụng lên điện tích điểm có phương tiếp tuyến với đường sức."
Hai điện tích điểm q1=5.10-9C và q2=-5.10-9C, đặt tại hai đỉnh B và C của một tam giác đều ABC cạnh bằng 8cm trong không khí. Cường độ điện trường tại đỉnh A của tam giác ABC có độ lớn là:
Một quả cầu nhỏ khối lượng nằm lơ lửng giữa hai tấm kim loại song song nằm ngang và nhiễm điện trái dấu. Điện tích của quả cầu đó bằng
. Hai tấm kim loại cách nhau 2cm. Hiệu điện thế đặt vào hai quả cầu bằng bao nhiêu? Biết
.
Lực tác dụng lên quả cầu gồm: (trọng lực),
(lực điện)
Quả cầu ở trạng thái cân bằng nghĩa là:
Mặt khác
Điện tích điểm đặt cố định tại điểm O trong dầu. Hằng số điện môi của dầu là
. Cường độ điện trường do q gây ra tại điểm M cách O một khoảng MO = 30cm.
Ta có:
Cho điện tích thử q di chuyển trong một điện trường đều dọc theo hai đoạn thẳng MN và NP. Biết rằng lực sinh công dương và MN dài hơn NP. Khi so sánh các công và
kết quả nào sau đây là đúng?
Ta có: Công của lực điện trong sự di chuyển của một điện tích không phụ thuộc vào hình dạng đường đi mà chỉ phụ thuộc vào vị trí điểm đầu và điểm cuối của đường đi trong điện trường.
=> Xảy ra cả 3 trường hợp ,
,
.
Ba điểm A, B, C tạo thành một tam giác vuông tại C, AC = 4cm, BC = 3cm và nằm trong một điện trường đều. Vectơ cường độ điện trường hướng A đến C và có độ lớn E = 5000V/m. Hiệu điện thế bằng bao nhiêu?
Hình vẽ minh họa
Hiệu điện thế là:
Một electron bay với vận tốc vào trong điện trường đều giữa hai bản kim loại phẳng theo hướng song song, cách đều hai bản. Nhận xét nào sau đây đúng?
Lực điện trường tác dụng lên electron cùng phương ngược chiều với
.
=> vuông góc với
nên quỹ đạo chuyển động của electron không thể là quỹ đạo thẳng. Electron chuyển động theo quỹ đạo cong về phía bản kim loại tích điện dương.
Hình vẽ minh họa
Cọ xát thanh êbônit vào miếng dạ, thanh êbônit tích điện âm vì
Cọ xát thanh êbônit vào miếng dạ, thanh êbônit tích điện âm vì electron chuyển từ dạ sang thanh ebônit.
Bộ tụ điện gồm hai tụ điện: C1=20µF, C2=30µF mắc song song với nhau, rồi mắc vào hai cực của nguồn điện có hiệu điện thế U=60V. Hiệu điện thế trên mỗi tụ điện là:
Trong một điện trường đều có cường độ điện trường , gọi
là hằng số điện môi của môi trường. Mật độ năng lượng điện trường là:
Theo nội dung của thuyết electron, phát biểu nào sau đây là sai?
Nội dung thuyết electron:
Electron có thể rời khỏi nguyên tử để di chuyển từ nơi này sang nơi khác. Nguyên tử bị mất electron sẽ trở thành một hạt mang điện dương gọi là ion dương.
Một nguyên tử trung hòa có thể nhận them một electron để tạo thành một hạt mang điện âm gọi là ion âm.
Sự cư trú và di chuyển của các electron tạo nên các hiện tượng về điện và tính chất điện muôn màu muôn vẻ của tự nhiên.
=> Phát biểu sai là: "Nguyên tử nhận thêm electron sẽ trở thành ion dương"
Vì nguyên tử nhận thêm electron sẽ trở thành ion âm.
Phát biểu nào sau đây là KHÔNG đúng?
Sẽ không có ý nghĩa khi ta nói về hằng số điện môi của
Điện môi là môi trường cách điện, nhôm dẫn điện không phải là điện môi.
Lực điện trường tác dụng lên điện tích điểm có phương
Lực điện trường tác dụng lên điện tích điểm có phương tiếp tuyến với đường sức.
Điện tích q di chuyển trong điện trường giữa hai điểm M, N có hiệu điện thế UMN = 2,4V thì lực điện trường sinh công -3,84.10-6J. Giá trị của điện tích q là
Ta có:
Tìm phát biểu sai. Vecto cường độ điện trường tại một điểm
Vecto cường độ điện trường tại một điểm: có đặc điểm như sau:
+ Phương và chiều của lực tác dụng lên điện tích dương đặt tại điểm đó.
+ Cùng chiều với nếu
, ngược chiều với
nếu
.
+ Môđun biểu diễn độ lớn của cường độ điện trường theo một tỉ lệ xích nào đó.
+ Không phụ thuộc độ lớn của điện tích thử q.
Vậy phát biểu sai là: "Cùng phương, cùng chiều với lực điện tác dụng lên điện tích điểm q đặt tại điểm đó."
Trong các yếu tố sau đây:
I. Hiệu điện thế giữa hai bản tụ điện.
II. Vị trí tương quan giữa hai bản.
III. Bản chất giữa điện môi giữa hai bản.
Điện dung của tụ điện phẳng phụ thuộc vào các yếu tố nào?
Ta có:
=> Điện dụng của tụ điện phụ thuộc vào:
Khoảng cách giữa hai bản tụ điện (d)
Diện đối diện giữa hai bản tụ (S)
Điện môi giữa hai bản tụ (ε)
Mối liên hệ giữa hiệu điện thế UMN và hiệu điện thế UNM là
Đặt một điện tích âm, khối lượng nhỏ vào một điện trường đều rồi thả nhẹ. Điện tích sẽ chuyển động:
Một điện tích điểm đặt tại điểm M trong điện trường, chịu tác dụng của lực điện trường có độ lớn
. Cường độ điện trường tại M là:
Cường độ điện trường tại điểm M là:
Đối với các vật dẫn bị nhiễm điện, điện tích phân bố:
Công của lực điện trường dịch chuyển một điện tích dọc theo một đường sức trong một điện trường đều
trên quãng đường
là:
Ta có:
Công của lực điện tác dụng lên điện tích dịch chuyển trong điện trường