Khi đốt cháy canxi sẽ tạo thành canxi oxit hay còn gọi là
Phương trình phản ứng
Ca + O2 CaO
Khi đốt cháy canxi sẽ tạo thành canxi oxit (còn được biết đến với tên gọi canxia, các tên gọi thông thường khác là vôi sống, vôi nung).
Khi đốt cháy canxi sẽ tạo thành canxi oxit hay còn gọi là
Phương trình phản ứng
Ca + O2 CaO
Khi đốt cháy canxi sẽ tạo thành canxi oxit (còn được biết đến với tên gọi canxia, các tên gọi thông thường khác là vôi sống, vôi nung).
Chỉ dùng thêm thuốc thử nào sau đây để có thể nhận biết được 3 dung dịch mất nhãn sau: H2SO4, BaCl2, K2SO4
Để nhận biết các dung dịch trên ta sử dụng quỳ tím:
Quỳ tím chuyển đỏ nhận biết được H2SO4
Quỳ tím không đổi màu là: BaCl2, K2SO4
Sử dụng H2SO4 nhận biết được ở trên nhận biết đươc BaCl2
BaCl2 + H2SO4 → BaSO4 + 2HCl
Muốn điều chế kim loại kiềm thổ người ta dùng phương pháp gì?
Điều chế kim loại kiềm thổ bằng cách điện phân nóng chảy muối halogenua của chúng.
MCl2 2M + Cl2
Số electron lớp ngoài cùng của các nguyên tử kim loại thuộc nhóm IIA là
Nhóm IIA gồm các kim loại kiềm thổ có cấu hình lớp ngoài cùng là ns2 (có tối đa 2e).
Hỗn hợp gồm Ba và 2 kim loại kiềm A, B thuộc 2 chu kì liên tiếp. Hòa tan hết 23 gam trên vào nước thu được dung dịch X và 5,6 lít khí (đktc). Nếu thêm 0,09 mol Na2SO4 vào dung dịch X thì sau phản ứng vẫn còn dư ion Ba2+. Nếu thêm 0,105 mol Na2SO4 vào dung dịch X thì sau phản ứng còn dư Na2SO4. Xác định 2 kim loại kiềm.
nH2 = 5,6/22,4 = 0,25 mol
Gọi công thức trung bình 2 kim loại kiềm: M
Gọi số mol trong 23 gam hỗn hợp đầu: M = x mol và Ba = y mol.
Phương trình phản ứng:
2M + 2H2O → 2MOH + H2 ↑ (1)
x x 0,5x
Ba + 2H2O → Ba(OH)2 + H2 ↑ (2)
y y y
nH2 = 0,25 mol nên:
0,5x + y = 0,25 => x + 2y = 0,5 (3)
Khi cho dung dịch thu được tác dụng với dung dịch Na2SO4:
Ba(OH)2 + Na2SO4 → BaSO4 + 2NaOH (4)
Khi cho thêm 0,09 mol Na2SO4 thì trong dung dịch còn dư Ba(OH)2
y > 0,09.
Khi cho thêm 0,105 mol Na2SO4, trong dung dịch còn dư Na2SO4 nên
y < 0,105.
Mặt khác:
x + 2y = 0,5 (3) => x = 0,5 - 2y (3)
Mx + 137y = 23 (5)
Thế (3) vào (5) ta được
M.(0,5 - 2y) + 137y = 23
0,5M - 2My + 137y = 23
0,5M - y(2M - 137) = 23
y = (23 - 0,5M): (137 - 2M)
Mặt khác: 0,09 < y < 0,105 → 29,7 < M < 33,34
Khối lượng mol trung bình của 2 kim loại kiềm liên tiếp là: 29,7 < M < 33,34.
Hai kim loại đó là Na (Na = 23) và K (K = 39).
Hòa tan hoàn toàn 2,9 gam hỗn hợp gồm kim loại R và oxit của nó vào nước, thu được 500ml dung dịch chứa một chất tan có nồng độ 0,04M và 0,01 mol khí H2 (đktc). Kim loại R là:
Vì có khí H2 thoát ra => Kim loại tác dụng được với H2O
Gọi kim loại M có hóa trị là n.
Phương trình tổng quát
R + nH2O → R(OH)n + n/2H2
R2On + nH2O → 2R(OH)n
Dung dịch sau phản ứng là: R(OH)n
nR(OH)n = 0,5.0,04 = 0,02 mol;
Theo đề bài ta có: nH2 =0,01 mol
=> nR=0,02/n; nM2On = 0,01 - 0,01/n
=> 0,02.R/n + 0,01.(2R + 16n)(1 - 1/n)= 2,9
=> R + 8n - 153 = 0
<=> R + 8n = 158
Lập bảng biện luận ta tìm được giá trị thỏa mãn
=> R =137; n=2
Kim loại R là Ba
Điều nào sau đây không đúng với canxi?
Ta có Ca + H2 → CaH2 (canxi hidrua).
Trong phương trình này Ca đóng vai trò là chất khử (bị oxi hóa).
Có thể đun sôi nước để làm mềm nước cứng tạm thời là vì
Thuốc thử dùng để nhận biết các dung dịch KCl, BaCl2, MgCl2 là:
Sử dụng lần lượt thuốc thử KOH và K2CO3 để nhận biết các dung dịch trên:
Cho KOH lần lượt vào các mẫu thử. Có kết tủa trắng là MgCl2
2KOH + MgCl2 → Mg(OH)2↓ + 2KCl
Tiếp tục cho K2CO3 vào 2 mẫu thử còn lại ⇒ Xuất hiện tủa trắng là BaCl2
K2CO3 + BaCl2 → BaCO3↓ + 2KCl
Muối nào sau đây không bị nhiệt phân
Muối cacbonat trung hòa của kim loại kiềm không bị nhiệt phân.
Chất có thể dùng làm mềm nước cứng tạm thời là
Chất có thể làm mềm nước cứng tạm thời là những chất hòa vào nước để kết hợp với ion Ca2+, Mg2+ thành các chất kết tủa không tan trong nước.
Ca(HCO3)2 + Ca(OH)2 → 2CaCO3 + 2H2O.
Hấp thụ V lít CO2 (điều kiện tiêu chuẩn) vào 300 ml dung dịch Ba(OH)2 1M sau phản ứng thu được 39,4 gam kết tủa. Tính thể tích khí CO2?
Phản ứng có thể xảy ra là:
CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3 + H2O (1)
2CO2 + Ba(OH)2 → Ba(HCO3)2 (2)
Khi sục CO2 vào dung dịch Ba(OH)2, kết tủa thu được là BaCO3
Ta có: nBaCO3 = 39,4/197 = 0,2 (mol)
nBa(OH)2 = 0,3.1 = 0,3 (mol)
So sánh thấy: nBaCO3 ≠ nBa(OH)2 nên có hai trường hợp:
Trường hợp 1: xảy ra phản ứng (1), tạo muối BaCO3, Ba(OH)2 còn dư:
CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3 + H2O (1)
Lúc đó: nCO2 = nBaCO3 = 0,2 (mol)
Vậy: VCO2 = 0,2.22,4 = 4,48 (lít)
Trường hợp 2: Xảy ra hai phản ứng, tạo muối (CO2 và Ba(OH)2 đều hết).
CO2 + Ba(OH)2 → BaCO3 + H2O (1)
0,2 ← 0,2 ← 0,2 (mol)
2CO2 + Ba(OH)2 → Ba(HCO3)2 (2)
Ở phản ứng (1):
nCO2 pư(1) = nBa(OH)2 pư (1) = nBaCO3 = 0,2 (mol)
Ở phản ứng (2):
⇒ nBa(OH)2 pư (2) = nBa(OH)2 bđ - nBa(OH)2 pư (1) = 0,3 - 0,2 = 0,1 (mol)
⇒ nCO2 pư (2) = 2.0,1 = 0,2 (mol)
Suy ra tổng số mol CO2
nCO2 = nCO2 pư(1) + nCO2 pư(2) = 0,2 + 0,2 = 0,4 (mol)
⇒ VCO2 = 0,4.22,4 = 8,96 (lít)
Vậy thể tích CO2 có 2 giá trị là: 4,48 (lít) và 8,96 (lít)
Hỗn hợp X chứa Na2O, NH4Cl, NaHCO3 và CaCl2 có số mol mỗi chất đều bằng nhau. Cho hỗn hợp X vào H2O (dư), đun nóng, dung dịch thu được chứa
Phương trình phản ứng lần lượt là:
Na2O + H2O → 2NaOH
NH4Cl + NaOH → NaCl + NH3 + H2O
NaHCO3 + NaOH → Na2CO3 + H2O
CaCl2 + Na2CO3 → CaCO3 + 2NaCl
Vậy dung dịch sau phản ứng thu được là NaCl
Các kim loại có cùng kiểu mạng tinh thể lập phương tâm khối là
Na, K, Ba: có cùng kiểu mạng tinh thể lập phương tâm khối.
Mg: có kiêu mạng tinh thể lục phương.
Ca: có kiểu mạng lập phương tâm diện.
Dung dịch nào say đây hòa tan được CaCO3
Một cốc nước có chứa các ion: Na+ (0,04 mol), Mg2+ (0,04 mol), Ca2+ (0,08 mol), Cl- (0,04 mol), HCO3- (0,2 mol) và SO42- (0,02 mol). Đun sôi cốc nước trên cho đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thì nước trong cốc:
Nhiệt phân m gam hỗn hợp X gồm hai muối cacbonat có công thức hóa học tổng quát là ACO3, BCO3. Sau một thời gian thu được 1,68 lít CO2 (đktc) và còn lại hỗn hợp rắn Y. Cho Y tác dụng hết với dung dịch HCl dư rồi cho khí thoát ra hấp thụ hết bởi dung dịch Ca(OH)2 dư thu được 7,5 gam kết tủa, phần dung dịch đem cô cạn thu được 16,25 gam hỗn hợp muối khan. Giá trị của m là:
Gọi công thức trung bình của hai muối là MCO3
nCO2 = 0,075 mol
MCO3 → MO + CO2 (1)
Theo phương trình hóa học (1)
Ta có nCO2 = nMCO3 = 0,075 mol
Hỗn hợp rắn Y gồm: MCO3 dư và MO
Y tác dụng hết với dung dịch HCl dư
MCO3 + 2HCl → MCl2 + CO2 + H2O
MO + 2HCl → MCl2 + H2O
Khí thoát ra hấp thụ hết bởi dung dịch Ca(OH)2 dư
CO2 + Ca(OH)2 dư → CaCO3 ↓ + H2O
nCaCO3= 7,5/100 = 0,075 mol
→ nMCO3 dư = 0,075 mol
nMCO3 ban đầu = 0,075 + 0,075 = 0,15 mol
Bảo toàn nguyên tố kim loại M có:
nMCO3 = nMCl2= 0,15 (mol)
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng có:
mMCO3 = mMCl2 - 0,15.(71 - 60) = 16,25 - 1,65 = 14,6 (gam)
Ứng dụng nào sau đây không phải của CaCO3:
CaCO3 được dùng làm vật liệu xây dựng, sản xuất vôi, xi măng, thủy tinh,...
Đá hoa dùng trong các công trình mĩ thuật (tạc tượng, trang trí,...)
Đá phấn nghiền thành bột mịn làm phụ gia của thuốc đánh răng, thức ăn gia súc...
Tiến hành thí nghiệm cho 2,74 gam Ba vào 2 lít dung dịch CuSO4 0,01M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được m gam kết tủa. Giá trị m là:
nBa(OH)2 = 0,02 mol; nCuSO4 = 0,02 mol
=> nCu(OH)2 = nCu = 0,02 mol;
nBaSO4 = nBa(OH)2 = nCuSO4 = 0,02 mol
=> mkết tủa = mCu(OH)2 + mBaSO4 = 0,02.98 + 0,02.233 = 6,62 gam
Sục từ từ khí cacbonic vào dung dịch nước vôi trong cho đến dư. Hiện tượng quan sát được là
Khi sục khí CO2 vào dung dịch nước vôi trong, ban đầu xuất hiện kết tủa trắng CaCO3.
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
Sau đó, khi lượng CO2 dư sẽ hòa tan phần kết tủa này và dung dịch trở nên trong suốt.
CO2 + CaCO3 + H2O → Ca(HCO3)2