Muối nào sau đây có trữ lượng nhiều trong nước biển?
Muối nào sau đây có trữ lượng nhiều trong nước biển?
Natri hiđroxit được điều chế trong công nghiệp bằng phương pháp nào sau đây:
Sản xuất NaOH trong công nghiệp bằng cách điện phân dung dịch NaCl, có màng ngăn điện cực.
2NaCl + 2H2O H2 + Cl2 + 2NaOH
Kim loại nào sau đây có thể tác dụng được với nước ở nhiệt độ thường
Điện phân muối clorua kim loại kiềm nóng chảy thu được 1,792 lít khí đktc ở anot và 6,24 gam kim loại ở catot. Công thức hoá học của muối đem điện phân là
Gọi kim loại kiềm là R
Điện phân nóng chảy muối RCl:
2RCl 2R + Cl2
MR = 6,23/0,16 = 39
Vậy R là K, muối là KCl
Cho các chất sau: Al, CO2, FeCl2, KHCO3, CuSO4, MgCl2. Số chất phản ứng với dung dịch KOH loãng nóng là:
Phương trình phản ứng minh họa:
CO2 + 2KOH → K2CO3 + H2O
FeCl2 + 2KOH → Fe(OH)2↓ + 2KCl
KHCO3 + KOH→ K2CO3 + H2O
CuSO4 + 2KOH → K2SO4 + Cu(OH)2↓
MgCl2 + 2KOH → Mg(OH)2 ↓ + 2KCl
Vậy cả 6 chất đều phản ứng với KOH
Kim loại nào sau đây là kim loại kiềm
Hấp thụ 4,48 lít khí CO2 (ở đktc) vào dung dịch chứa 16 gam NaOH, thu được dung dịch X. Khối lượng muối tan trong X là
nCO2 = 0,2 mol;
nNaOH= 0,4 mol
Xét tỉ lệ nNaOH/nCO2 = 0,4/0,2 = 2 → phản ứng sinh ra muối Na2CO3
CO2 + 2NaOH → Na2CO3 + H2O
0,2 → 0,4 → 0,2
Vậy mNa2CO3= 0,2.106 = 21,2 gam
Để điều chế kim loại kiềm người ta sử dụng phương pháp:
Kim loại kiềm dễ bị oxi hóa thành ion dương, do vậy trong tự nhiên kim loại kiềm chỉ tồn tại ở dạng hợp chất.
Điều chế kim loại kiềm bằng cách khử ion của chúng:
M+ + 1e → M
Tuy nhiên, không có chất nào khử được ion kim loại kiềm.
Phương pháp hiệu quả để điều chế kim loại kiềm là điện phân nóng chảy muối halogenua của kim loại kiềm
Cho hỗn hợp X gồm R2CO3, RHCO3, RCl biết R là kim loại kiềm. Nung nóng 20,29 gam hỗn hợp R, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thấy còn lại 18,74 gam chất rắn.
Cũng đem đúng 20,29 gam hỗn hợp R tác dụng hết với 500ml dung dịch HCl 1M thu được dung dịch Y và thấy thoát ra 3,36 lít khí (đktc). Cho Y tác dụng với dung dịch AgNO3 dư sau phản ứng thu được 74,62 gam kết tủa. Tên của kim loại R là:
Nung nóng hỗn hợp X chỉ có muối RHCO3 bị nhiệt phân hủy:
Gọi x là số mol của RHCO3
2RHCO3 → R2CO3 + CO2 + H2O (1)
x → 1/2x → 1/2x
⇒ ∆m giảm = mCO2 + mH2O
⇒ 44.1/2x + 18.1/2x = 20,29 – 18,74
⇒ x = 0,05 mol
Hỗn hợp X tác dụng với dung dịch HCl. Gọi y là số mol của R2CO3
nHCl = 0,5 mol
nkhí = 3,36 : 22,4 = 0,15 (mol)
R2CO3 + 2HCl → 2RCl + CO2↑ + H2O (2)
y → y (mol)
RHCO3 + HCl → RCl + CO2↑ + H2O (3)
0,05 → 0,05 (mol)
Khí thoát ra chính là CO2
=> y + 0,05 = 0,15
⇒ y = 0, 1 mol
Theo phương trình phản ứng (2) và (3) ta có:
nHCl pư = 0,1.2 + 0,05 = 0,15 mol
nHCl dư = 0,5 - 0,15 = 0,35 mol
nMCl = 0,01. 2 + 0,05 = 0,15 mol
Dung dịch Y chứa RCl và HCl dư. Gọi z là số mol RCl có trong X ta có:
RCl + AgNO3 → RNO3 + AgCl ↓
(z + 0,15) (z + 0,15)
HCl + AgNO3 → AgCl↓ + HNO3
0,35 → 0,35 (mol)
⇒ nAgCl = 0,5 + z = 74,62 : 143,5 = 0,52 ⇒ z = 0,02
⇒ (2R + 60).0,1 + (R + 61). 0,05 + (R + 35,5).0,02 = 20,29
⇒ R = 39 (K)
Vậy kim loại cần tìm là K.
Có thể dùng NaOH (ở thể rắn) để làm khô các chất khí
Để làm khô các khí thì các khí đó không phản ứng với chất cần dùng và chất cần dùng đây là NaOH.
Loại đáp án có CO2, NO2, SO2, Cl2 vì là các khí phản ứng được với NaOH.
Để phân biệt dung dịch Na2SO4 với dung dịch NaCl, người ta dùng dung dịch:
Để phân biệt dung dịch Na2SO4 và dung dịch NaCl ta sử dụng dung dịch Ba(NO3)2 để nhận biết được Na2SO4, sản phẩm sinh ra có kết tủa trắng. Còn NaCl không có hiện tượng gì.
Phương trình phản ứng hóa học:
Ba(NO3)2 + Na2SO4 → BaSO4↓+ NaNO3
Sục hoàn toàn 2,24 lít CO2 (đktc) vào 100 ml dung dịch gồm K2CO3 0,2M và KOH aM, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung dịch Y. Cho toàn bộ dung dịch Y tác dụng với dung dịch BaCl2 (dư) thu được 11,82 gam kết tủa. Giá trị của a là:
Ta có: nCO2 = 0,1 mol;
nBaCO3 = 11,82/197 = 0,06 mol;
nK2CO3 = 0,02 mol
Khi sục CO2 vào dung dịch hỗn hợp K2CO3 và KOH, giả sử chỉ xảy ra phản ứng:
CO2 + KOH → K2CO3 + H2O
0,1 → 0,1
⇒ nK2CO3 trong dung dịch = 0,1 + 0,02 = 0,12 mol
BaCl2 + K2CO3 → BaCO3 + 2KCl
0,12 → 0,12
Ta thấy n↓ = 0,12 → n↓ đề cho = 0,06 mol
Vậy trong phản ứng CO2 với KOH ngoài muối K2CO3 còn có muối KHCO3
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố C ta có:
nC trong CO2 + nC trong K2CO3 = nC trong BaCO3 + nC trong KHCO3
0,1 + 0,02 = 0,06 + nC trong KHCO3 => nC trong KHCO3 = 0,06
CO2 + KOH → KHCO3
0,06 0,06 0,06
CO2 + 2KOH → K2CO3 + H2O
0,04 0,08
⇒ nKOH = 0,14 mol → CMKOH = 0,14:0,1 = 1,4M
Vậy a có giá trị là 1,4.
Cho sơ đồ phản ứng sau: Na → X → Na2CO3 → Y → NaOH. X và Y có thể là chất nào
Phương trình phản ứng chuỗi phản ứng:
1) 2Na + 2H2O → 2NaOH + H2
2) 2NaOH + CO2 → Na2CO3 + H2O
3) Na2CO3 + CO2 + H2O → 2NaHCO3
4) 2NaHCO3 + Ca(OH)2 → CaCO3 + 2NaOH + 2H2O
Kim loại nào sau đây phản ứng được với dung dịch KOH
Phương trình hóa học minh họa
2Al + 2KOH + 2H2O → 2KAlO2 + 3H2
Nhỏ từ từ cho đến dư dung dịch KOH vào dung dịch AlCl3 hiện tượng xảy ra là
Nhỏ từ từ cho đến dư dung dịch KOH vào dung dịch AlCl3, ban đầu có kết tủa keo trắng xuất hiện.
3KOH + AlCl3 → Al(OH)3 ↓ + 3KCl
Sau đó kết tủa keo trắng tan trong NaOH tạo dung dịch trong suốt
KOH + Al(OH)3 → KAlO2 + 2H2O
Cho các phát biểu sau về ứng dụng của kim loại kiềm :
(1) Kim loại kiềm dùng để chế tạo hợp kim có nhiệt độ nóng chảy thấp.
(2) Kim loại kiềm dùng để điều chế một số kim loại hiếm bằng phương pháp nhiệt kim loại.
(3) Kim loại kiềm dùng để làm xúc tác trong nhiều phản ứng hữu cơ.
(4) Kim loai kiềm dùng để làm điện cực trong pin điện hóa.
(5) Kim loại kiềm dùng để gia công các chi tiết chịu mài mòn trong máy bay, tên lửa, ô tô.
Trong các phát biểu trên, số phát biếu đúng là
Các phát biểu đúng là: (1), (2), (3).
Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp X gồm K và Na vào nước, thu được dung dịch Y và V lít khí H2 đktc. Trung hòa Y cần 400 ml dung dịch H2SO4 1M. Giá trị của V là
Phương trình phản ứng:
K + H2O → KOH + 1/2H2
Na + H2O → NaOH + 1/2H2
OH- + H+ → H2O
nH2SO4 = 0,4 mol nên nH+ = 0,8 mol
=> nOH- = 0,8 mol
Theo phương trình hóa học thì nOH- = 2nH2
=> nH2 = 0,4 mol
=> V = 0,4.22,4 = 8,96 lít
Hòa tan hết 9,2 gam Na vào H2O được dung dịch X. Thể tích dung dịch HCl 2M cần để phản ứng hết với dung dịch X là:
nNa = 0,4 mol
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2
0,4 → 0,4 mol
NaOH + HCl → NaCl+ H2O
0,4 → 0,4 mol
VHCl = 0,4 : 2 = 0,2 lít = 200 ml
Điện phân dung dịch NaOH với cường độ dòng điện là 10A trong thời gian 268 giờ. Sau khi điện phân còn lại 100 gam dung dịch NaOH có nồng độ 24%. Nồng độ phần trăm của dung dịch NaOH trước khi điện phân là:
Quá trình điện phân dung dịch NaOH chỉ xảy ra quá trình điện phân H2O làm tăng nồng độ của NaOH:
H2O H2 + 1/2O2
Sau phản ứng dung dịch có:
mNaOH = 100.24% = 24 gam
Trước điện phân dung dịch có:
Cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử kim loại kiềm là