Thực hiện các thí nghiệm sau :
(a) Cho từ từ NaOH đến dư vào dung dịch AlCl3.
(b) Cho từ từ AlCl3 đến dư vào dung dịch NaOH.
(c) Cho từ từ NH3 đến dư vào dung dịch AlCl3.
(d) Cho từ từ AlCl3 đến dư vào dung dịch NH3.
(e) Cho từ từ HCl đến dư vào dung dịch NaAlO2.
(f) Cho từ từ NaAlO2 đến dư vào dung dịch HCl.
(g) Cho từ từ Al2(SO4)3 đến dư vào dung dịch NaAlO2.
Trong các thí nghiệm trên, số thí nghiệm xuất hiện kết tủa là
Hướng dẫn:
Các thí nghiệm thu được kết tủa là: (b), (c), (d), (f), (g)
(a) Cho từ từ NaOH đến dư vào dung dịch AlCl3, ban đầu xuất hiện kết tủa trắng keo Al(OH)3, sau đó kết tủa tan ra, dung dịch trở lại trong suốt:
AlCl3 + 3NaOH → Al(OH)3↓ + 3NaCl
Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2O
(b) Cho từ từ AlCl3 đến dư vào dung dịch NaOH, ban đầu xuất hiện kết tủa, sau đó kết tủa tan ngay lập tức do NaOH dư:
AlCl3 + 3NaOH → Al(OH)3↓ + 3NaCl
Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2O
Ta không quan sát thấy kết tủa. Sau đó khi AlCl3 dư thì bắt đầu thấy xuất hiện kết tủa trắng keo:
AlCl3 + 6H2O + 3NaAlO2 → 4Al(OH)3 ↓ + 3NaCl
(c) Cho từ từ NH3 đến dư vào dung dịch AlCl3, xuất hiện kết tủa trắng keo Al(OH)3, kết tủa không tan:
AlCl3 + 3NH3 + 3H2O → Al(OH)3 + 3NH4Cl
(d) Cho từ từ AlCl3 đến dư vào dung dịch NH3, xuất hiện kết tủa trắng keo Al(OH)3, sau đó lượng kết tủa tăng dần.
(e) Cho từ từ HCl đến dư vào dung dịch NaAlO2, ban đầu xuất hiện kết tủa trắng keo của Al(OH)3, sau đó khi HCl dư thì kết tủa tan ra:
NaAlO2 + HCl → NaCl + Al(OH)3↓ + H2O
3HCl + Al(OH)3 → AlCl3 + 3H2O
(f) Cho từ từ NaAlO2 đến dư vào dung dịch HCl, ban đầu lượng axit rất dư so với NaAlO2 nên kết tủa tạo đến đâu bị hòa tan đến đó, không thấy được kết tủa bằng mắt thường. Khi lượng NaAlO2 tăng lên, HCl giảm thì HCl không còn dư so với NaAlO2 nữa và thấy được kết tủa:
NaAlO2 + HCl + H2O → NaCl + Al(OH)3
Al(OH)3 + 3HCl → AlCl3 + 3H2O
(g) Cho từ từ Al2(SO4)3 đến dư vào dung dịch NaAlO2, xuất hiện kết tủa keo trắng:
Al2(SO4)3 + 6NaAlO2 + 12H2O → 8Al(OH)3 + 3Na2SO4