Phát biểu nào sau đây không đúng?
Các vật bằng nhôm không tác dụng với nước, dù ở nhiệt độ cao do trên bề mặt của các vật đó được phủ kín bằng màng Al2O3 rất mỏng rất mịn và bền chắc đã không cho phép nước và khí thấm qua.
Phát biểu nào sau đây không đúng?
Các vật bằng nhôm không tác dụng với nước, dù ở nhiệt độ cao do trên bề mặt của các vật đó được phủ kín bằng màng Al2O3 rất mỏng rất mịn và bền chắc đã không cho phép nước và khí thấm qua.
Điện phân a mol Al2O3 nóng cháy với điện cực bằng than chì. Hiệu suất điện phản là h %. Sau điện phân, tại anot thoát ra V lit khí (đktc) gồm khí (O2 và CO, trong đó phần trăm CO2 là b % về thể tích. Biểu thức liên hệ giữa a, b, V và h là:
Al2O3 2Al + 3/2O2
mol: a
O2 + C CO
mol:
1/2O2 + C CO
mol:
Ta có:
Cho 1,62 gam nhôm vào một dung dịch HNO3. Sau khi phản ứng hoàn toàn thấy khối lượng dung dịch tăng lên 1,62 gam. Cô cạn dung dịch này thu được m gam muối khan. Giá trị của m là:
Thêm 1,62 gam nhôm vào dung dịch HNO3 thấy khối lượng dung dịch tăng 1,62 gam phản ứng tạo muối NH4NO3.
Các muối trong dung dịch gồm Al(NO3)3 và NH4NO3:
nAl(NO3)3 = nAl = 0,06 mol
Bảo toàn electron:
3.nAl = 8.nNH4+
3.0,06 = 8.nNH4+
nNH4+ = 0,225 mol = nNH4NO3
m = mAl(NO3)3 + mNH4NO3 = 213.0,06 + 80.0,0225 = 14,58 gam
Trong các nhận định sau, nhận định nào đúng?
(1) Nhôm là chất rắn màu trắng, nhẹ, có ánh kim.
(2) Nhôm dẫn điện, dẫn nhiệt kém.
(3) Nhôm dễ dát mỏng kéo sợi.
(4) Nhôm dẫn nhiệt tốt nên được dùng làm nồi, xoong nấu ăn.
(5) Điều chế nhôm bằng phương pháp điện phân nóng chảy.
(1) Đúng.
(2) Sai vì nhôm dẫn điện, dẫn nhiệt tốt.
(3) Đúng.
(4) Đúng.
(5) Đúng.
Al2O3 4Al + 3O2
Cho các dung dịch AlCl3, NaAlO2, FeCl3 và các chất khí: NH3, CO2, HCl. Khi cho các dung dịch và các chất khí phản ứng với nhau từng đôi một thì số trường hợp xảy ra phản ứng là:
Các phản ứng hóa học xảy ra:
AlCl3 + 3NH3 + 3H2O Al(OH)3 + 3NH4Cl
NaAlO2 + CO2 + 2H2O Al(OH)3 + NaHCO3
NaAlO2 + HCl + H2O NaCl + Al(OH)3
FeCl3 + 3NH3 + 3H2O Fe(OH)3 + 3NH4Cl
Những vật dụng bằng nhôm không bị gỉ khi để lâu trong không khí vì bề mặt của những vật dụng này có một lớp màng. Lớp màng này là?
Cho một lá nhôm vào ống nghiệm chứa dung dịch Hg(NO3)2, thấy có một lớp thủy ngân bám trên bề mặt nhôm. Hiện tượng tiếp theo quan sát được là:
2Al + 3Hg(NO3)2 → 2Al(NO3)3 + 3Hg
Al sẽ tạo với Hg hỗn hống. Hỗn hống Al tác dụng với nước
2Al + 6H2O → 2 Al(OH)3 + 3H2
khí hiđro thoát ra mạnh.
Cho 2 dung dịch A và B. Dung dịch A chứa Al2(SO4)3, dung dịch B chứa KOH. Cho 150 ml hoặc 600 ml dung djch B vào 200 ml dung dịch A. Sau phản ứng hoàn toàn, lọc lấy kết tủa, nung đến khối lượng không đổi đều thu được 0,204 gam chất rắn. Nồng độ mol của dung dịch A là:
Gọi nồng độ mol của Al2(SO4)3 và KOH lần lượt là a và b
Trường hợp 1: Cho 150 ml dung dịch B vào 200 ml dung dịch A, KOH hết, Al2(SO4)3 dư
nOH- = 3nAl(OH)3 = 6nAl2O3
0,15b = (6.0,204)/102
⇒ b = 0,08M
Trường hợp 2: Cho 600ml dung dịch B vào 200 ml dung dịch A, Al2(SO4)3 phản ứng hết tạo kết tủa, kết tủa này tan một phần trong KOH dư:
nOH- = 4nAl3+ - nAl(OH)3
0,6.0,08 = 4.2.0,2.a. – 2.2.10-3
a = 0,0325 M
Hỗn hợp bột X gồm Al và Fe2O3. Nếu cho m gam hỗn hợp X tác dụng hết với dung dịch NaOH loãng thu được 5,376 lít H2 (đktc). Nếu nung nóng m gam hỗn hợp X để thực hiện hoàn toàn phản ứng nhiệt nhôm, thu được chắt rắn Y. Cho Y phản ứng vừa đủ với V ml dung dịch hỗn hợp HCl 1M và H2SO4 0,5M tạo 4,4352 lít H2 (đktc). Giá trị của V là:
Hỗn hợp X tác dụng với NaOH, chỉ có Al tham gia phản ứng tạo khí H2:
nH2 = 0,24 mol nAl = 0,24/1,5 = 0,16 mol
Phản ứng nhiệt nhôm:
2Al + Fe2O3 Al2O3 + 2Fe
ban đầu: 0,16 x
Phản ứng: 2x x x 2x
Sau p/ư: 0,16 - 2x 0 x 2x
Al và sắt phản ứng với axit tạo khí:
2Al + 6H+ 2Al3+ + 3H2
Fe + 2H+ Fe2+ + H2
Al2O3 + 6H+ 2Al3+ + 3H2O
nH2 = 0,198 3.(0,16-2x)/2 + 2x = 0,198
x = 0,042
nH+ = nHCl + 2nH2SO4
(V + 2.0,5V)/1000 = 3.(0,16 - 2.0,042) + 4.0,042 + 6.0,042
V = 324 ml
Thực hiện các thí nghiệm sau :
(a) Cho từ từ NaOH đến dư vào dung dịch AlCl3.
(b) Cho từ từ AlCl3 đến dư vào dung dịch NaOH.
(c) Cho từ từ NH3 đến dư vào dung dịch AlCl3.
(d) Cho từ từ AlCl3 đến dư vào dung dịch NH3.
(e) Cho từ từ HCl đến dư vào dung dịch NaAlO2.
(f) Cho từ từ NaAlO2 đến dư vào dung dịch HCl.
(g) Cho từ từ Al2(SO4)3 đến dư vào dung dịch NaAlO2.
Trong các thí nghiệm trên, số thí nghiệm xuất hiện kết tủa là
Các thí nghiệm thu được kết tủa là: (b), (c), (d), (f), (g)
(a) Cho từ từ NaOH đến dư vào dung dịch AlCl3, ban đầu xuất hiện kết tủa trắng keo Al(OH)3, sau đó kết tủa tan ra, dung dịch trở lại trong suốt:
AlCl3 + 3NaOH → Al(OH)3↓ + 3NaCl
Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2O
(b) Cho từ từ AlCl3 đến dư vào dung dịch NaOH, ban đầu xuất hiện kết tủa, sau đó kết tủa tan ngay lập tức do NaOH dư:
AlCl3 + 3NaOH → Al(OH)3↓ + 3NaCl
Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2O
Ta không quan sát thấy kết tủa. Sau đó khi AlCl3 dư thì bắt đầu thấy xuất hiện kết tủa trắng keo:
AlCl3 + 6H2O + 3NaAlO2 → 4Al(OH)3 ↓ + 3NaCl
(c) Cho từ từ NH3 đến dư vào dung dịch AlCl3, xuất hiện kết tủa trắng keo Al(OH)3, kết tủa không tan:
AlCl3 + 3NH3 + 3H2O → Al(OH)3 + 3NH4Cl
(d) Cho từ từ AlCl3 đến dư vào dung dịch NH3, xuất hiện kết tủa trắng keo Al(OH)3, sau đó lượng kết tủa tăng dần.
(e) Cho từ từ HCl đến dư vào dung dịch NaAlO2, ban đầu xuất hiện kết tủa trắng keo của Al(OH)3, sau đó khi HCl dư thì kết tủa tan ra:
NaAlO2 + HCl → NaCl + Al(OH)3↓ + H2O
3HCl + Al(OH)3 → AlCl3 + 3H2O
(f) Cho từ từ NaAlO2 đến dư vào dung dịch HCl, ban đầu lượng axit rất dư so với NaAlO2 nên kết tủa tạo đến đâu bị hòa tan đến đó, không thấy được kết tủa bằng mắt thường. Khi lượng NaAlO2 tăng lên, HCl giảm thì HCl không còn dư so với NaAlO2 nữa và thấy được kết tủa:
NaAlO2 + HCl + H2O → NaCl + Al(OH)3
Al(OH)3 + 3HCl → AlCl3 + 3H2O
(g) Cho từ từ Al2(SO4)3 đến dư vào dung dịch NaAlO2, xuất hiện kết tủa keo trắng:
Al2(SO4)3 + 6NaAlO2 + 12H2O → 8Al(OH)3 + 3Na2SO4
Để thu được Fe tinh khiết từ hỗn hợp của Fe và Al, có thể dùng lượng dư dung dịch
Al là kim loại có độ hoạt động mạnh hơn sắt Có thể đẩy sắt ra khỏi dung dịch muối:
2Al + 3FeSO4 Al2(SO4)3 + 3Fe
Khi cho từ từ dung dịch HCl đến dư vào dung dịch Na[Al(OH)4] thì hiện tượng xảy ra là:
Khi cho từ từ dung dịch HCl đến dư vào dung dịch Na[Al(OH)4] thì hiện tượng xảy ra là ban đầu xuất hiện kết tủa keo trắng, sau một thời gian kết tủa tan dần.
HCl + Na[Al(OH)4] → NaCl + Al(OH)3 + H2O
Al(OH)3 + 3HCl → AlCl3 + 3H2O
Tại sao phèn chua có tác dụng làm trong nước?
Phèn chua làm trong nước vì trong thành phần của phèn chua có Al2(SO4)3. Khi vào trong nước thì có phản ứng thuận nghịch:
Al3+ + 3H2O Al(OH)3 + 3H+
Trong đó Al(OH)3 dạng keo có bề mặt rất phát triển, hấp phụ các chất lơ lửng ở trong nước, kéo chúng cùng lắng xuống dưới.
Nhôm có thể phản ứng được với tất cả dung dịch các chất nào sau đây?
Loại các đáp án có H2SO4 đặc nguội, Mg(NO3)2 và NaAlO2 đều không phản ứng với nhôm.
Cho các mô tả sau:
1. Số oxi hóa bền là +3.
2. Có 3 electron hóa trị.
3. Bán kính nguyên tử nhỏ hơn Mg.
4. Là nguyên tố p.
5. Mạng lập phương tâm diện.
6. Có 3 lớp electron.
Số mô tả đúng với nhôm là:
- Al (z = 13) cấu hình e: 1s22s22p63s23p1 ⇒ có 3 lớp 3; có 3 e hóa trị; là nguyên tố p.
- Al → Al3+ + 3e ⇒ số oxi hóa bền là +3.
- Mg có z = 12, Mg và Al cùng chu kỳ, ZAl > ZMg ⇒ bán kính của Al < Mg.
- Al có mạng lập phương tâm diện.
⇒ Tất cả mô tả đều đúng.
Phát biểu nào sau đây không đúng?
Phát biểu không đúng là kim loại Al tan được trong dung dịch HNO3 đặc nguội.
Al bị thụ động trong dung dịch HNO3 và H2SO4 đặc nguội Al không phản ứng và không tan.
Cho m gam hỗn hợp A gồm Na và Al vào nước thu được dung dịch X; 5,376 lít H2 (đktc) và 3,51 gam chất rắn không tan. Nếu oxi hóa m gam A cần bao nhiêu lít Cl2 (đktc)?
Chất rắn không tan là nhôm dư:
Bảo toàn e ta có:
a + 3a = 0,14.2 a = 0,12
Bảo toàn nguyên tố: nCl2 = 0,435 mol
V = 0435.22,4 = 9,744 lít
Để sản xuất nhôm từ quặng boxit người ta sử dụng phương pháp:
- Nguyên liệu sản xuất nhôm là quặng boxit Al2O3.2H2O. Sau khi loại bỏ tạp chất thu được Al2O3 gần nguyên chất, người ta điện phân Al2O3 nóng chảy thu được Al.
Hoà tan 7,584 gam một muối kép của nhôm sunfat có dạng phèn nhôm hoặc phèn chua vào nước ấm được dung dịch A. Đổ từ từ 300 ml dung dịch NaOH 0,18M vào dung dịch trên thì thấy có 0,78 gam kết tủa và không có khí thoát ra. Kim loại hoá trị I trong muối trên là:
Gọi công thức của phèn chua hoặc phèn nhôm có dạng:
M2SO4.Al2(SO4)3.24H2O
nOH- = 0,054 mol
nAl(OH)3 = 0,01 mol
Áp dụng công thức:
nAl(OH)3 = 4nAl3+ - nOH- nAl3+ = (0,054 + 0,01)/4 = 0,016 mol
nphèn = nAl2(SO4)3 = 0,008 mol
Mphèn = 7,584/0,008 = 948
M là Kali
Cho 100 ml dung dịch NaOH 3,5M tác dụng với 100 ml dung dịch AlCl3 1M. Kết thúc phản ứng, thu được m gam kết tủa. Tính m.
nOH- = 0,35 mol; nAl3+ = nAlCl3 = 0,1 mol
Ta có tỉ lệ: k = nOH- / nAl3+ = 0,35 / 0,1 = 3,5 3 < k < 4
Kết tủa tan 1 phần
Al3+ + 3OH- Al(OH)3
0,1 0,3
0,1
Al(OH)3 + OH- AlO2- + 2H2O
0,05 0,05
n↓ = 0,1 - 0,05 = 0,05 mol
Vậy mAl(OH)3 = 0,05.78 = 3,9 gam