Dãy các chất đều tham gia phản ứng thủy phân là:
Fructozơ, glixerol, glucozơ không tham gia phản ứng thủy phân.
Dãy các chất đều tham gia phản ứng thủy phân là:
Fructozơ, glixerol, glucozơ không tham gia phản ứng thủy phân.
Cho sơ đồ chuyển hóa sau: Tinh bột→ X→ Y→ axit axetic. X và Y lần lượt là:
Tinh bột → C6H12O6 (X) → C2H5OH(Y) → Axit axetic (CH3COOH)
Phương trình hóa học:
(1) (C6H10O5)n + nH2O nC6H12O6
(2)C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2
(3) C2H5OH + O2CH3COOH + H2O
Vậy X là glucozơ, Y là ancol etylic.
Nhận định nào sau đây không đúng?
Saccarozơ không tham gia phản ứng tráng bạc.
Cho m gam tinh bột lên men thành ancol etylic với hiệu suất 81%. Toàn bộ lượng CO2 sinh ra được hấp thụ hoàn toàn vào dung dich Ca(OH)2, thu được 550 gam kết tủa và dung dịch R. Đun kĩ dung dịch R thu thêm được 75 gam kết tủa. Giá trị của m là
nkết tủa = nCaCO3 = 550 : 100 = 5,5 mol
Sơ đồ phương trình phản ứng
(C6H10O5)n → nC6H12O6 → 2nCO2
Phương trình phản ứng hóa học
Đun kĩ dung dịch R thu thêm kết tủa nữa thì trong dung dịch có muối Ca(HCO3)2
n kết tủa sau = 75 : 100 = 0,75 mol
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O (1)
2CO2 + Ca(OH)2 → Ca(HCO3)2 (2)
Ca(HCO3)2 → CaCO3↓ + CO2↑ + H2O (3)
Theo phương trình phản ứng (1) và (2) ta có:
nCO2 = nCaCO3 (1) + 2 nCaCO3 (3) = 5,5 + 2.0,75 = 7 mol
ntinh bột = 1/2. nCO2 = 3,5 mol => m tinh bột = 3,5 . 162 = 567 gam
Hiệu suất 81% nên ta có:
⇒ m = 567 : 81% = 700 g
Người ta cho dung dịch AgNO3 trong NH3 tác dụng với chất nào sau đây để sản xuất gương soi và ruột phích nước trong công nghiệp.
Andehit fomic và glucozo có tham gia phản ứng tráng bạc, saccarozo không phản ứng và axetilen tạo kết tủa vàng.
Do andehit là chất độc, có hại cho sức khỏe nên trong công nghiệp người ta dùng glucozo để tráng bạc, rẻ và an toàn.
Khi lên men 1 tấn ngô chứa 70% tinh bột thì khối lượng ancol etylic thu được là bao nhiêu? Biết hiệu suất phản ứng lên men đạt 85%.
Sơ đồ phản ứng:
(C6H10O5)n → nC6H12O6 → 2nC2H5OH
Ta có: mtinh bột = 1000. 70% = 700 (kg)
mancol etylic (phương trình) =
Do hiệu suất quá trình là 85% nên khối lượng ancol thực tế thu được là:
mthực tế = mancol (phương trình).85% = 337,9 (kg)
Hỗn hợp gồm 36 gam glucozơ và 18 gam fructozơ, cho phản ứng hoàn toàn với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, thu được a gam Ag. Giá trị của a là
nglucozơ = 36: 180 = 0,2 mol
nfructozơ = 18: 180 = 0,1 mol
Cứ 1 mol glucozơ hay 1 mol fructozơ phản ứng cho 2 mol Ag
Vậy nAg = 0,2. 2 + 0,1. 2 = 0,6 mol
=> mAg = 0,6. 108 = 64,8 gam
Đốt cháy hoàn toàn mẩu saccarozo có lẫn một lượng nhỏ glucozo. Toàn bộ sản phẩm cháy sinh ra cho tác dụng với 0,6 mol dung dịch Ba(OH)2, thu được 0,3 mol kết tủa. Đun nóng dung dịch sau phản ứng lại thu thêm kết tủa. Nếu cũng mẫu vật trên ta đem thủy phân trong môi trường axit, sau đó trung hòa dung dịch rồi cho tác dụng với lượng dư AgNO3 trong dung dịch NH3, đun nhẹ đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được m gam Ag. Giá trị của m là
Theo đề bài ta có:
nBa(OH)2 = 0,6 mol
nBaCO3 = 0,3 mol
Đun nóng dung dịch lại thu được kết tủa nên dung dịch có chứa muối Ba(HCO3)2
Áp dụng bảo toàn nguyên tố Ba ta có:
nBa(HCO3)2 = nBa(OH)2 − nBaCO3 = 0,6 – 0,3 = 0,3 mol
Áp dụng bảo toàn nguyên tố C ta có:
nCO2 = nBaCO3 + 2nBa(HCO3)2 = 0,3 + 2.0,3 = 0,9 mol
Thủy phân trong môi trường axit, sau đó trung hòa dung dịch rồi cho tác dụng với lượng dư AgNO3 trong dung dịch NH3 cho sản phẩm tráng bạc
Bảo toàn nguyên tố C ta có:
nC6H12O6 = nCO2: 6 = 0,9: 6 = 0,15 mol
nAg = 2.nC6H12O6 = 0,3 mol
=> mAg = 0,3.108 = 32,4 gam
Nhận xét nào sau đây không đúng?
Ở điều kiện thường, tristearin là chất rắn.
Số nguyên tử oxi trong phân tử saccarozơ là
Công thức phân tử của saccarozơ là C12H22O11
Cho m g tinh bột lên men để sản xuất ancol etylic. Toàn bộ CO2 sinh ra cho vào dung dịch Ca(OH)2 lấy dư được 800 gam kết tủa. Hiệu suất mỗi giai đoạn lên men là 80%. Giá trị của m là:
Bảo toàn nguyên tố:
nCO2 = nCaCO3 = n↓= 8 (mol)
Sơ đồ phản ứng
(C6H10O5)n→ C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
ntinhbột(Lí thuyết)= nCO2= 4 (mol)
ntinh bột = nglucozo = 4 mol
Hiệu suất mỗi giai đoạn lên men là 80% nên ta có:
Áp dụng công thức:
=>mlý thuyết= mthực tế : H%= 4.162:(80%.80%) = 1012,5 g
Đốt cháy hoàn toàn 8,1 gam một cacbohidrat X thu được 6,72 lít khí CO2 (đktc) và 4,5 gam nước. Tìm công thức đơn giản nhất của X và X thuộc loại cacbohidrat nào đã học.
Ta có:
nCO2 = 0,3 mol => nC = 0,3 mol => mC = 0,3.12 = 3,6 gam
nH2O = 0,25 mol => nH = 0,25.2 = 0,5 => mH = 0,5.1 = 0,5 gam
mO = 8,1 - (3,6 + 0,5) = 4 gam
Lập tỉ lệ:
Vậy công thức hóa học đơn giản nhất cần tìm là C6H10O5.
Thủy phân hỗn hợp gồm 0,04 mol saccarozơ và 0,02 mol mantozơ một thời gian thu được dung dịch X (hiệu suất phản ứng thủy phân mỗi chất đều là 75%). Khi cho toàn bộ X tác dụng với một lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 thì lượng Ag thu được là :
Hiệu suất phản ứng thủy phân là 75% nên tổng số mol mantozơ và saccarozơ tham gia phản ứng thủy phân là
n = (0,04 + 0,02).75% = 0,045 mol.
Số mol của mantozơ dư sau phản ứng thủy phân là
nmantozo dư = 0,02.25% = 0,005 mol.
Sơ đồ phản ứng:
C12H22O11 → 2C6H12O6 → 4Ag (1)
0,045 → 0,18 mol
C12H22O11 (mantozơ dư) → 2Ag (2)
0,005 → 0,01
Saccarozơ dư không tham gia phản ứng tráng gương.
Từ sơ đồ phương trình (1) và (2) suy ra tổng số mol Ag tạo ra là
nAg = 0,18 + 0,01 = 0,19 mol.
Cho các phát biểu sau:
(a) Trong công nghiệp, glucozơ được dùng để tráng ruột phích.
(b) Trong môi trường axit, glucozơ và fructozơ có thể chuyển hoá lẫn nhau.
(c) Có thể phân biệt glucozơ và fructozơ bằng phản ứng với dung dịch AgNO3 trong NH3.
(d) Trong dung dịch, glucozơ đều hoà tan Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường cho dung dịch màu xanh lam.
(e) Tinh bột là đồng phân của xenlulozơ.
(g) Xenlulozơ trinitrat được dùng làm thuốc súng không khói.
Số phát biểu đúng là
(b) Sai vì trong môi trường axit, glucozơ và fructozơ không thể chuyển hoá lẫn nhau, chúng chỉ chuyển hóa lẫn nhau trong môi trường bazơ
(c) Sai vì glucozơ và fructozơ đều có phản ứng tráng gương nên không phân biệt được.
(e) Sai, tinh bột và xenlulozo có cùng công thức chung (C6H10O5)n nhưng hệ số n khác nhau nên không phải là đồng phân của nhau.
Chất nào sau đây là đisaccarit?
Monosaccarit: glucozơ và fructozơ (C6H12O6)
Đisaccarit: saccarozơ và mantozo C12H22O11.
Polisaccarit: tinh bột và xenlulozo (C6H10O5)n
Dãy các chất đều có khả năng tham gia phản ứng thủy phân trong dung dịch H2SO4 đun nóng là:
Các đisaccarit và polisaccarit có phản ứng thủy phân.
Chất nào sau đây bị thủy phân khi đun nóng trong môi trường axit?
Xenlulozơ thủy phân trong môi trường axit tạo glucozơ
Cho các phát biểu sau:
(1) Fructozơ và glucozơ đều có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc;
(2) Saccarozơ và tinh bột đều không bị thủy phân khi có axit H2SO4 (loãng) làm xúc tác;
(3) Tinh bột được tạo thành trong cây xanh nhờ quá trình quang hợp;
(4) Xenlulozơ và saccarozơ đều thuộc loại disaccarit;
Phát biểu đúng là
(1) đúng
(2) sai do cả 2 chất đều bị thủy phân trong môi trường axit
(3) đúng
(4) sai do xenlulozo là polisaccarit.
Polime thiên nhiên X được sinh ra trong quá trình quang hợp của cây xanh. Ở nhiệt độ thường, X tạo với dung dịch iot hợp chất có màu xanh tím. Polime X là
Quá trình quang hợp:
6nCO2 + 5nH2O (C6H10O5)n (tinh bột) + 6nCO2
Cho các chất: metyl fomat, anđehit axetic, saccarozơ, axit fomic, glucozơ, axetilen, etilen. Số chất cho phản ứng tráng bạc là
Có 4 dung dịch có khả năng tráng gương là: glucozơ, anđehit axetic, axit fomic, metyl fomat