Giữ cho bề mặt kim loại luôn luôn sạch, không có bùn đất bám vào là một biện pháp để bảo vệ kim loại không bị ăn mòn. Hãy cho biết như vậy là đã áp dụng phương pháp chống ăn mòn nào sau đây.
Giữ cho bề mặt kim loại luôn luôn sạch, không có bùn đất bám vào là một biện pháp để bảo vệ kim loại không bị ăn mòn. Hãy cho biết như vậy là đã áp dụng phương pháp chống ăn mòn nào sau đây.
Sự phá huỷ kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường xung quanh gọi là
Để chống ăn mòn cho các chân cột thu lôi bằng thép chôn dưới đất, người ta dùng phương pháp bảo vệ điện hóa. Trong thực tế, có thể dùng kim loại nào sau đây để làm điện cực bảo vệ?
Thép là hợp kim của sắt và cacbon và một số nguyên tố khác Để bảo vệ chân cột thu lôi làm bằng thép cần dùng kim loại hoạt động hóa học mạnh hơn đóng vai trò cực âm và bị ăn mòn.
Sắt tây là hợp kim của thiếc và sắt, trong đó thiếc bao phủ bên ngoài thép. Khi bề mặt bị xước sâu, có thể quan sát được hiện tượng nào sau đây?
Tại vị trí xước, sắt và thiếc đóng vai trò là hai cực. Fe hoạt động hóa học mạnh hơn nên đón vai trò cực âm và bị ăn mòn
Ở điều kiện như nhau, Fe bị ăn mòn nhanh nhất trong pin điện hóa do 2 kim loại nào sau đây tạo thành?
Ở điều kiện như nhau, Fe bị ăn mòn nhanh nhất trong pin điện hóa do 2 kim loại Cu và Fe tạo thành:
Vì trong hai kim loại thì kim loại mạnh hơn sẽ bị ăn mòn trước mà Fe có độ hoạt động mạnh hơn Cu.
Thực hiện các thí nghiệm sau:
(1): Nối một thanh Zn với một thanh Fe rồi để trong không khí ẩm.
(2): Thả một viên Fe vào dung dịch CuSO4
(3): Thả một viên Fe vào dung dịch chứa đồng thời ZnSO4 và H2SO4 loãng.
(4): Thả một viên Fe vào dung dịch H2SO4 loãng.
(5): Thả một viên Fe vào dung dịch đồng thời CuSO4 và H2SO4 loãng.
Trong các thí nghiệm trên những thí nghiệm Fe bị ăn mòn điện hoá học là:
Ăn mòn xảy ra ở các thí nghiệm:
(1) Kẽm bị ăn mòn điện hóa học.
(2) Fe bị ăn mòn điện hóa học vì Cu giải phóng ra bám trên bề mặt của Fe tạo thành vô số pin điện hoá:
Anot (-): Fe Fe2+ + 2e
Catot (+): Cu2+ + 2e Cu
(3) Fe bị ăn mòn hóa học
Fe + 2H+ Fe2+ + H2
(4) Fe bị ăn mòn hóa học
Fe + 2H+ Fe2+ + H2
(5) Fe bị ăn mòn điện hóa học
Fe + Cu2+ → Fe2+ + Cu
Cu bám trên bề mặt của Fe tạo thành vô số pin điện hoá
Catot (-): Fe → Fe2+ + 2e
Anot (+): Cu2+ + 2e → Cu
Nếu Cu2+ hết: 2H+ + 2e → H2
Có những pin điện hóa được ghép bởi các cặp oxi hóa - khử chuẩn sau:
a) Ni2+/Ni và Zn2+/Zn
b) Cu2+/Cu và Hg2+/Hg
c) Mg2+/Mg và Pb2+/Pb
Điện cực dương của các pin điện hóa là:
a) Ni2+/Ni và Zn2+/Zn Zn + Ni2+ Zn2+ + Ni
Zn cực âm, Ni cực dương.
b) Cu2+/Cu và Hg2+/Hg Cu + Hg2+ Cu2+ + Hg
Cu cực âm, Hg cực dương.
c) Mg2+/Mg và Pb2+/Pb Mg + Pb2+ Mg2+ + Pb
Mg cực âm, Pb cực dương
Điện cực dương của các pin điện hóa là Ni, Hg, Pb
Cho 2,7 gam hỗn hợp bột X gồm Fe và Zn tác dụng với dung dịch CuSO4. Sau một thời gian, thu được dung dịch Y và 2,84 gam chất rắn Z. Cho toàn bộ Z vào dung dịch H2SO4 loãng dư, sau khi các phản ứng kết thúc thì khối lượng chất rắn giảm 0,28 gam và dung dịch thu được chỉ chứa một muối duy nhất. Phần trăm khối lượng của Fe trong X là
Zn (x) + CuSO4 → ZnSO4 + Cu (x mol)
Fe (y) + CuSO4 → FeSO4 + Cu (y mol)
⇒ Δm = 8y – x = 0,14 (1)
Chất rắn Z pư với dung dịch H2SO4 thu được 1 muối duy nhất ⇒ Z gồm Fe dư và Cu
mc/r giảm = mFe dư = 0,28 gam
65x + 56y = 2,7 – 0,28 = 2,42 gam (2)
Từ (1),(2) ⇒ x = y = 0,02 mol
⇒ %mFe = 51,85%
Một pin điện hoá có điện cực Zn nhúng trong dung dịch ZnSO4 và điện cực Cu nhúng trong dung dịch CuSO4. Sau một thời gian pin đó phóng điện thì khối lượng
Khi phóng điện xảy ra quá trình ăn mòn điện hóa.
Zn Zn2+ + 2e
Zn tan ra nên khối lượng điện cực Zn giảm dần.
Cu2+ +2e Cu
Cu bám vào điện cực đồng nên khối lượng điện cực tăng dần.
Nhúng một thanh Mg vào dung dịch có chứa 0,8 mol Fe(NO3)3 và 0,05 mol Cu(NO3)2. Sau một thời gian, lấy thanh kim loại ra, rửa sạch, cân lại thấy khối lượng tăng 11,6 gam so với thanh kim loại ban đầu. Khối lượng Mg đã phản ứng là:
Mg + 2Fe3+ → Mg2+ + 2Fe2+
0,4 0,8 → 0,8
Mg + Cu2+ → Mg2+ + Cu
0,05 0,05 → 0,05
Mg + Fe2+ → Mg2+ + Fe
x x → x
⇒ Δmtăng = 0,05.64 + 56x - 24.(0,45 + x) = 11,6 ⇒ x = 0,6 mol
⇒ mMg = 24.(0,6 + 0,45) = 25,2 gam
Cho các hợp kim sau: Cu-Fe (I); Zn-Fe (II); Fe-C (III); Sn-Fe (IV). Khi tiếp xúc với dung dịch chất điện li thì số hợp kim mà trong đó Fe đều bị ăn mòn trước là:
Trong hợp kim Fe bị ăn mòn trước thì Fe phải có tính khử mạnh hơn
Tính khử của các kim loại được sắp xếp theo chiều giảm dần: Zn > Fe > Sn > Cu
Hợp kim Cu-Fe (I) và Sn-Fe (IV) thì Fe bị ăn mòn trước
Đối với cặp hợp kim Fe-C (III), anot là Fe, catot là C Fe bị ăn mòn
Vậy có 3 cặp hợp kim mà Fe đều bị ăn mòn là I, III, IV.
Ngâm một lá Zn vào dung dịch HCl thấy bọt khí thoát ra ít và chậm. Nếu nhỏ thêm vài giọt dung dịch X thì thấy bọt khí thoát ra rất nhiều và nhanh. Chất tan trong dung dịch X là chất nào sau đây?
Khi cho dung dịch CuSO4 vào trong hỗn hợp Zn và HCl thì xảy ra thêm phản ứng:
Zn + Cu2+ Cu + Zn2+
Phản ứng này tạo ra lớp đồng bám trên bề mặt kẽm làm xảy ra hiện tượng ăn mòn điện hóa và vì vậy khiến kẽm bị ăn mòn mạnh hơn.
Có 4 dung dịch riêng biệt: (1) HCl; (2) CuCl2; (3) FeCl3; (d) HCl có lẫn CuCl2.
Nhúng vào mỗi dung dịch một thanh Fe nguyên chất. Số trường hợp xuất hiện ăn mòn điện hóa là:
Điều kiện xảy ra ăn mòn điện hóa:
Như vậy:
HCl + Fe ăn mòn hóa học
CuCl2 + Fe ăn mòn điện hóa
FeCl3 + Fe ăn mòn hóa học
HCl có lẫn CuCl2 + Fe ăn mòn điện hóa
Tại sao khi hòa tan Zn bằng dung dịch HCl, nếu thêm vài giọt muối Cu2+ thì quá trình hòa tan xảy ra nhanh hơn (khí thoát ra mạnh hơn)?
Khi thêm vài giọt Cu2+ vào thì:
Zn + Cu2+ → Cu + Zn2+
Lúc này Zn và Cu dóng vai trò là 2 điện cực nhúng trong dung dịch HCl ⇒ xảy ra ăn mòn điện hóa nên Zn tan nhanh hơn, khí thoát ra mạnh hơn.
Có 6 dung dịch riêng biệt: Mg(NO3)2, Fe(NO3)3, AgNO3, Zn(NO3)2, KNO3. Nhúng vào mỗi dung dịch một thanh Cu kim loại, số trường hợp xảy ra điện hóa là:
Cu + 2Fe(NO3)3 → Cu(NO3)2 + 2Fe(NO3)2
Không tạo thành 2 điện cực mới nên không xảy ra ăn mòn điện hóa
Cu + 2AgNO3 → Cu(NO3)2 + 2Ag
Ag sinh ra bám vào thanh Cu, hình thành 2 điện cực cùng tiếp xúc với dung dịch chất điện li nên xảy ra quá trình ăn mòn điện hóa.
Kim loại đồng không phản ứng với dung dịch Mg(NO3)2, Zn(NO3)2, KNO3.
Tại sao khi hòa tan Zn bằng dung dịch HCl, nếu thêm vài giọt muối Cu2+ thì quá trình hòa tan xảy ra nhanh hơn ( khí thoát ra mạnh hơn)?
Khi thêm vài giọt Cu2+ thì xảy ra phản ứng:
Zn + Cu2+ Cu + Zn2+
Lúc này có 2 điện cực nhúng trong dung dịch HCl Xảy ra ăn mòn điện hóa nên Zn tan nhanh hơn.
Sắt là kim loại rất dễ bị gỉ. Hàng năm, trên toàn thế giới có đến hàng triệu tấn thép biến thành sắt gỉ. Để hạn chế sự phá hủy này người ta thường sử dụng những biện pháp nào trong những biện pháp được đề ra dưới đây?
1. Chế tạo hợp kim gang.
2. Chế tạo hợp kim thép không gỉ.
3. Phủ lên bề mặt sắt một kim loại bền như thiếc, kẽm.
4. Phủ một lớp sơn chống gỉ lên bề mặt sắt.
5. Bôi lên bề mặt một lớp dầu, mỡ.
Một số biện pháp hạn chế sự ăn mòn sắt:
- Chế tạo hợp kim thép không gỉ.
- Phủ lên bề mặt sắt một kim loại bền như thiếc, kẽm.
- Phủ một lớp sơn chống gỉ lên bề mặt sắt.
- Bôi lên bề mặt một lớp dầu, mỡ…
Tiến hành các thí nghiệm sau:
(1) Ngâm lá đồng trong dung dịch AgNO3.
(2) Ngâm lá kẽm trong dung dịch HCl loãng.
(3) Ngâm lá nhôm trong dung dịch NaOH.
(4) Ngâm lá sắt được cuốn dây đồng trong dung dịch HCl.
(5) Để một vật bằng gang ngoài không khí ẩm.
(6) Ngâm môt miếng đồng vào dung dịch Fe2(SO4)3.
Số thí nghiệm xảy ra ăn mòn điện hóa là
(1) tạo pin điện Cu - Ag nhúng trong dung dịch điện li (AgNO3) ăn mòn điện hóa.
(2) chỉ có ăn mòn hóa học.
(3) chỉ có ăn mòn hóa học.
(4) cặp pin điện Fe - Cu nhúng trong dung dịch điện li (HCl) ăn mòn điện hóa.
(5) tạo pin điện Fe-C cùng nhúng trong dung dịch điện li (không khí ẩm) ăn mòn điện hóa.
(6) chỉ có ăn mòn hóa học.
Vậy có 3 thí nghiệm xảy ra ăn mòn điện hóa.
Tiến hành bốn thí nghiệm sau:
Thí nghiệm 1: Nhúng thanh Fe vào dung dịch FeCl3;
Thí nghiệm 2: Nhúng thanh Fe vào dung dịch CuSO4;
Thí nghiệm 3: Nhúng thanh Cu vào dung dịch FeCl3;
Thí nghiệm 4: Cho thanh Fe tiếp xúc với thanh Cu rồi nhúng vào dung dịch. Số trường hợp xuất hiện ăn mòn điện hoá là
Điều kiện để xảy ra ăn mòn điện hóa:
Điều kiện 1: Có 2 cực (2 kim loại khác nhau hoặc 1 kim loại 1 phi kim)
Điều kiện 2: 2 cực này phải tiếp xúc (trực tiếp hoặc gián tiếp)
Điều kiện 3: Cùng được nhúng vào dung dịch chất điện ly
Thí nghiệm xảy ra ăn mòn điện hóa là 2 và 4.
Câu nào đúng trong các câu sau khi nói về ăn mòn điện hóa xảy ra: