Lý thuyết Ankan được Khoahoc biên soạn là toàn bộ lý thuyết Hóa 11 bài 25, nội dung tài liệu được trình bày rõ ràng, dễ hiểu giúp bạn học dễ dàng nắm được kiến thức trọng tâm của bài.
Ankan là hiđrocacbon no mạch hở: CnH2n+2 (n ≥ 1).
Các Ankan gồm metan (CH4) và các chất tiếp theo hơn nhau một hoặc nhiều nhóm -CH2 - có công thức phân tử C2H6, C3H8, C4H10, C5H12 ... lập thành dãy đồng đẳng của ankan và có công thức chung là CnH2n+2 (n≥1).
Ankan từ C4H10 trở đi có công thức đồng phân cấu tạo mạch cacbon (mạch không phân nhánh và phân nhánh)
Thí dụ: Ứng với công thức phân tử C5H12 có các đồng phân cấu tạo sau:
CTPT | CH4 | C2H6 | C3H8 | C4H10 | C5H12 | C6H14 | C7H16 | C8H18 |
Tên | Metan | Etan | Propan | Butan | Pentan | Hexan | Heptan | Octan |
Gốc ankyl | CH3- | C2H5- | C3H7- | C4H9- | C5H11- | C6H13- | C7H15- | C8H17- |
Tên | Metyl | Etyl | Propyl | Butyl | Pentyl | Hexyl | Heptyl | Octyl |
Tên thay thế (IUPAC)
Một số ankan mạch cacbon không phân nhánh
Tên mạch cacbon + an
Thí dụ:
CH4: Metan
C2H6: Etan
C3H8: Propan
C4H10: Butan
..........
Danh pháp ankan có mạch nhánh
Số chỉ vị trí nhánh - tên nhánh + tên mạch chính + an
Thí dụ: Gọi tên công thức sau:
Bước 1: Xác định mạch chính.
Chọn mạch cacbon dài nhất và có nhiều nhánh nhất làm mạch chính.
Bước 2: Đánh số.
Đánh số thứ tự các nguyên tử cacbon mạch chính bắt đầu từ phía gần nhánh hơn.
Bước 3: Gọi tên
Tên ankan được gọi theo thứ tự:
Tên mạch chính: tên mạch cacbon + "an".
Tên mạch nhánh: tên mạch cacbon + "yl".
Tên gọi của công thức: 2-metylbutan
Lưu ý: Mạch chính là mạch cacbon dài nhất, chứa nhiều nhánh hơn.
Đánh số thứ tự cacbon mạch chính từ C đầu gần nhánh.
Nếu có nhiều nhánh giống nhau thì dùng tiền tố chỉ độ bội (theo số đếm): đi, tri, tera…Khi có nhiều nhánh thứ tự gọi tên nhánh theo vần chữ cái.
Gốc hiđrocacbon là phần còn lại của phân tử hidrocacbon sau khi bớt đi một số nguyên tử hiđro nhưng vẫn còn tồn tại trong phân tử ở trạng thái liên kết và không mang electron tự do như gốc tự do.
Bậc của nguyên tử C
Trong phân tử hidrocacbon no, bậc của 1 nguyên tử cacbon được tính bằng số liên kết của nó với các nguyên tử cacbon khác.
Thí dụ:
Ở điều kiện thường ankan từ C1 → C4 ở trạng thái khí, từ C5 → C17 trở đi ở trạng thái lỏng, từ C18 trở lên ở dạng rắn.
Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi và khối lượng riêng của ankan nói chung tăng theo chiều tăng của phân tử khối.
Ankan là những chất không màu, không tan trong nước, nhẹ hơn nước nhưng tan nhiều trong dung môi hữu cơ.
Phản ứng đặc trưng của ankan là phản ứng thế
Nguyên tử H bị thế bằng halogen tạo dẫn xuất halogen:
CnH2n+2 + xCl2 → CnH2n+2-xClx + xHCl (x ≤ 2n+2)
Đối với ankan phân tử có các nguyên tử C có bậc khác nhau, sản phẩm chính thế H ở C bậc cao hơn.
CH4 + Cl2 CH3Cl + HCl
Metyl clorua (clometan)
CH3Cl + Cl2 CHCl3 + HCl
Metylen clorua (điclometan)
CH2Cl2 + Cl2 CHCl3 + HCl
Clorofom (triclometan)
CHCl3 + Cl2 CCl4 + HCl
Cacbon tetraclorua (tetraclometan)
Clo hóa Metan
Tách hiđro (đề hiđro hóa): CnH2n+2 CnH2n+2-2x + xH2
Bẻ gãy các liên kết C-C ( cracking): CnH2n+2 CmH2m + Cm’H2m’+2 (n = m + m’)
Ankan cháy tạo ra nhiều nhiệt:
.
Thí dụ:
CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O.
Metan được điều chế bằng cách đun nóng natri axetat khan với hỗn hợp vôi tôi xút.
CH3COONa + NaOH CH4 + Na2CO3
Điều chế Metan trong phòng thí nghiệm
Al4C3 + 12H2O → 3CH4 + 4Al(OH)3
Các ankan là thành phần chính của dầu mỏ, khí thiên nhiên, khí mỏ dầu.
Từ dầu mỏ, bằng phương pháp chưng cất phân đoạn, người ta thu được ankan ở các phân đoạn khác nhau.
Từ khí thiên nhiên, khí mỏ dầu cũng thu được các ankan đầu dãy đồng đẳng.
Ankan có ứng dụng trong nhiều lĩnh vực: làm nhiên liệu, nguyên liệu, dung môi trong công nghiệp và đời sống.