Lý thuyết Anken được Khoahoc biên soạn tổng hợp giúp bạn học ôn tập củng cố kiến thức thức, tự ôn luyện tại nhà.
Định nghĩa: Anken là hidrocabon không no, mạch hở, trong phân tử có chứa một liên kết đôi C=C.
Công thức phân tử: CnH2n (n≥2)
Etilen CH2 =CH 2 và các chất tiếp theo có công thức phân tử C3H6, C4H8, C5H10 ... trong phân tử có một liên kết đôi C=C và có tính chất tương tự nhau lập thành dãy đồng đẳng của anken có công thức phân tử chung là CnH2n (n ≥ 2).
2.1. Tên thông thường
Tên ankan – an + ilen (bỏ an, thêm ilen)
Thí dụ:
CH2=CH2 etilen; CH2=CH–CH3 Propilen
2.2. Tên thay thế
Gọi tên theo cách sau
Tên = vị trí nhánh – tên nhánh – tên mạch C chính – vị trí liên kết đôi – en.
Thí dụ:
CH2=CH-CH2-CH3: But –1– en
CH3-CH=CH-CH3: But –2–en
CH3 -CH=CH-CH(CH3)-CH3: 4-metylpent-2-en.
3.1. Đồng phân cấu tạo
Đồng phân vị trí liên kết đôi:
CH2=CH-CH2-CH3 CH3-CH=CH-CH3
Đồng phân mạch cacbon:
3.2. đồng phân hình học:
Những anken mà mỗi nguyên tử cacbon ở vị trí liên kết đôi liên kết với hai nhóm nguyên tử khác nhau sẽ có sự phân bố trong không gian khác nhau.
⇒ Tạo ra đồng phân về vị trí không gian của các nhóm nguyên tử gọi là đồng phân hình học.
Thí dụ: But-2-en
Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi và khối lượng riêng tăng dần khi tăng số nguyên tử cacbon trong phân tử:
Các anken từ C2H4 đến C4H8 là chất khí, từ C5H10 trở đi là chất lỏng hoặc chất rắn.
Các anken đều nhẹ hơn nước và không tan trong nước.
Liên kết đôi C=C gồm một liên kết σ và liên kết π . Liên kết π kém bền hơn liên kết σ nên dễ bị đứt ra khi tham gia phản ứng hóa học , gây nên tính chất hóa học đặc trưng của anken là dễ dàng tham gia phản ứng cộng tạo thành hợp chất no tương ứng.
(Phản ứng hiđro hoá)
Khi có mặt niken (hoặc platin hoặc palađi) làm chất xúc tác, anken kết hợp với hidro tạo thành ankan tương ứng
CH2=CH2 + H2 CH3-CH3
(Phản ứng halogen hoá)
Etilen và các đồng đẳng đều làm mất màu dung dịch brom do anken phản ứng với brom trong dung dịch.
Tổng quát: CnH2n + Br2 (dd) → CnH2nBr2
Thí dụ:
CH2=CH2 + Br2 → Br – CH2 – CH2– Br
Lưu ý: Anken làm mất màu của dung dịch brom → Phản ứng này dùng để nhận biết anken.
3.1. Cộng axit HX
Các anken tham gia phản ứng cộng với nước, hidro halogenua (HCl, HBr, HI), với các axit mạnh.
CH2=CH2 + HCl → CH3CH2Cl
Đối với các anken khác, nguyên tử halogen (trong HX) mang điện âm, ưu tiên đính vào nguyên tử C bậc cao (theo quy tắc Maccopnhicop).
Thí dụ:
Quy tắc Maccopnhicop: Trong phản ứng cộng HX vào liên kết đôi, nguyên tử H ưu tiên cộng vào nguyên tử cacbon bậc thấp hơn (có nhiều H hơn), còn nguyên tử hay nhóm nguyên tử X ưu tiên cộng vào nguyên tử cacbon có bậc cao hơn (ít H hơn).
3.2. Cộng nước
CH2=CH2 + H-OH HCH2 – CH2OH
Phản ứng trùng hợp là quá trình kết hợp liên tiếp nhiều phân tử nhỏ giống nhau hoặc tương tự nhau tạo thành phân tử lớn gọi là polime.
Số lượng mắt xích trong một phân tử polime gọi là hệ số trùng hợp, kí hiệu n.
Thí dụ: Trùng hợp etilen
nCH2=CH2 [- CH2 – CH2- ]n
5.1. Oxi hoá hoàn toàn
Nhận xét: Đốt cháy anken thu nCO2 = nH2O
5.2. Oxi hoá không hoàn toàn
Anken làm mất màu dung dịch KMnO4 → Dùng để nhận biết anken.
Thí dụ:
3CH2 = CH2 + 4H2O + 2KMnO4 → 3HO – CH2 – CH2 – OH + 2MnO2 + 2KOH.
Etilen được điều chế từ ancol etylic
CH3CH2OH CH2=CH2 + H2O
Điều chế Etilen trong phòng thí nghiệm
Các anken được điều chế từ ankan bằng phản ứng tách hidro:
CnH2n+2 CnH2n + H2.
Các anken và dẫn xuất của anken là nguyên liệu cho nhiều quá trình sản xuất hóa học. Etilen, propilen, butilen dùng làm chất đầu để tổng hợp các polime có nhiều ứng dụng.
Một số ứng dụng của Anken