Luyện tập: Axit, bazơ và muối. Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li được Khoahoc biên soạn là toàn bộ lý thuyết của bài. Hy vọng giúp ích cho bạn học trong quá trình học tập cũng như rèn luyện củng cố kiến thức.
Theo A-rê-ni-ut, thì:
Thí dụ: HCl → H+ + Cl-
Thí dụ:
KOH → K+ + OH-
Hiđroxit lưỡng tính khi tan trong nước vừa phân li như axit, vừa có thể phân li như bazơ.
Thí dụ: Zn(OH)2, Al(OH)3, Pb(OH)2, Sn(OH)2, Cr(OH)3, …
Phương trình hóa học minh họa:
Al(OH)3 ⇔ Al3+ + 3OH-
Al(OH)3 ⇔ AlO2- + H+ + H2O
Hầu hết các muối khi tan trong nước phân li hoàn toàn ra cation kim loại (hoặc NH4+) và anion gốc axit.
FeCl2 → Fe2+ + 2Cl-
Nếu gốc axit còn chứa hiđro có tính axit, thì gốc đó tiếp tục phân li yếu ra cation H+ và anion gốc axit.
Thí dụ:
NaHS → Na+ + HS-
HS- ⇄ H+ + S2-
KH2O = [H+].[OH-] = 10-14 M (ở 25oC). Một cách gần đúng, có thể coi giá trị của tích số này là hằng số cả trong dung dịch loãng của các chất khác nhau.
Môi trường | Giá trị [H+] và pH |
Môi trường trung tính | [H+] = 10-7 M hoặc pH = 7 |
Môi trường axit | [H+] > 10-7 M hoặc pH < 7 |
Môi trường kiềm | [H+] < 10-7 M hoặc pH > 7 |
Các chất chỉ thị thường dùng: quỳ tím, phenolphtalein và chất chỉ thị vạn năng.
Hình 1: Màu của chất chỉ thị vạn năng thay đổi theo pH của dung dịch
Hình 2: Màu của quỳ và phenolphtalein trong dung dịch ở các khoảng pH khác nhau
Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li chỉ xảy ra khi các ion kết hợp với nhau tạo thành ít nhất một trong các chất sau:
Thí dụ:
Na2SO4 + BaCl2 → 2NaCl + BaSO4↓
HCl + NaOH → NaCl + H2O
Fe + H2SO4 loãng → FeSO4 + H2↑
Thí dụ:
Phương trình phân tử:
Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2↑
Phương trình ion rút gọn:
Zn + 2H+ → Zn2+ + H2↑