Luyện tập: Dẫn xuất halogen, ancol và phenol được Khoahoc biên soạn là toàn bộ lý thuyết của bài. Hy vọng giúp ích cho bạn học trong quá trình học tập cũng như rèn luyện củng cố kiến thức.
1. Phản ứng thế nguyên tử halogen bằng nhóm –OH
Thí dụ:
CH3CH2Br + NaOH (loãng) CH3CH2OH + NaBr
Phương trình hóa học chung:
R – X + NaOH R -OH + NaX
b. Phản ứng tách hiđro halogenua
Thí dụ:
HCH2 - CH2-Br + KOH CH2 = CH2 + KBr + H2O
Phản ứng tách hiđro halogenua tuân theo quy tắc tách Zai – xép:
Khi tách HX khỏi dẫn xuất halogen, nguyên tử halogen X ưu tiên tách ra cùng nguyên tử H ở cacbon bậc cao hơn bên cạnh tạo sản phẩm chính.
(phản ứng đặc trưng của ancol)
1.1. Tính chất chung của ancol tác dụng với kim loại kiềm
2ROH + 2Na → 2RONa + H2↑
2R(OH)x + 2xNa → 2R(ONa)x + xH2↑
1.2. Tính chất đặc trưng của glixerol hòa tan Cu(OH)2
Thí dụ:
2C3H5(OH)3 + Cu(OH)2 → [C3H5(OH)2O]2Cu + 2H2O
Không chỉ glixerol, các ancol đa chức có các nhóm – OH liền kề cũng có tính chất này.
2.1. Phản ứng với axit vô cơ
Thí dụ:
C2H5OH + HBr C2H5Br + H2O
Các ancol khác cũng có phản ứng tương tự, phản ứng này chứng tỏ phân tử ancol có nhóm – OH.
Phản ứng với ancol
Thí dụ:
2C2H5OH C2H5OC2H5 + H2O
⇒ Công thức tính số ete tạo thành từ n ancol khác nhau là n(n + 1): 2
Tổng quát:
CnH2n + 1OH CnH2n + H2O
4.1. Phản ứng oxi hoá hoàn toàn
CnH2n + 2O + 3n/2 nCO2 + (n + 1)H2O
4.2. Phản ứng oxi hoá không hoàn toàn bởi CuO, to
+ Các ancol bậc I bị oxi hóa không hoàn toàn tạo thành anđehit. Ví dụ:
CH3CH2OH + CuO CH3CHO (anđehit axetic) + Cu + H2O
+ Các ancol bậc II bị oxi hóa không hoàn toàn tạo thành xeton. Ví dụ:
CH3- CH(OH) – CH3 + CuO CH3 – CO – CH3 + Cu + H2O
+ Trong điều kiện trên, ancol bậc III không phản ứng.
1.1.Tác dụng với kim loại kiềm
2C6H5OH + 2Na → 2C6H5ONa (Natri phenolat) + H2↑
1.2. Tác dụng với bazơ
C6H5OH + NaOH → C6H5ONa + H2O
2.1. Phản ứng với dung dịch brom
2.2. Phản ứng với dung dịch HNO3