A. Đầu tư tài chính
a) Định nghĩa đầu tư tài chính
- Đầu tư tài chính là việc mua một loại tài sản tài chính với hi vọng rằng nó sẽ tạo ra thu nhập hoặc đánh giá cao trong tương lai và được bán với giá cao hơn.
- Có nhiều hình thức đầu tư tài chính như: đầu tư bất động sản, đầu tư vàng, đầu tư chứng khoán.
Hiện nay đầu tư chứng khoán là hình thức đầu tư phổ biến bao gốm: chứng khoán vốn – cổ phiếu, chứng khoán nợ - trái phiếu (trong đó có trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp).
b) Một số khái niệm cơ bản trong đầu tư chứng khoán
- Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau, mỗi phần bằng nhau được gọi là cổ phần.
- Giá trị cổ phần được thể hiện bằng cổ phiếu. Bên cạnh đó cổ phiếu là một loại chứng khoán (được coi là tài sản) và cũng là đối tượng giao dịch trên sàn chứng khoán.
- Mệnh giá cổ phiếu (hoặc chứng chỉ quỹ) chào bán ra công chúng là 10 nghìn đồng. Như vậy mệnh giá cổ phiếu là 10 nghìn đồng. Các sàn giao dịch chứng khoán sẽ quy định mức giá tối thiểu mà nhà đầu tư phải bỏ ra khi tham gia giao dịch cổ phiếu.
- Mệnh giá trái phiếu chào bán ra công chúng là 100 nghìn đồng và bội số của 100 nghìn đồng.
- Lợi nhuận ròng của doanh nghiệp được hiểu là khoản tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu bán được trừ đi tất cả khoản chi phí, kể cả thuế. Hay lợi nhuận ròng của doanh nghiệp là tiền lãi của doanh nghiệp sau khi đã đóng thuế.
- Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác.
- Mỗi công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán đều được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp cho một mã riêng và thường là tên viết tắt của công ty đó.
B. Các hình thức trả cổ tức
Có hai hình thức chi trả cổ tức phổ biến nhất là:
- Trả cổ tức bằng tiền là việc doanh nghiệp trả cổ tức bằng tiền trực tiếp vào tài khoản chứng khoán cho cổ đông.
- Trả cổ tức bằng cổ phiếu khá phổ biến ở những doanh nghiệp đang trong giai đoạn tăng trưởng cao. Bởi lúc này doanh nghiệp đang có nhu cầu cao được giữ lại lợi nhuận để mở rộng kinh doanh.
C. Giá của cổ phiếu
Có 4 loại giá cổ phiếu:
- Giá khớp lệnh là giá cổ phiếu mà bên mua chấp nhận mua mức giá bên bán đang treo bán hoặc bên bán chấp nhận bán thẳng vào mức giá mà người bên mua đang chờ mua.
- Giá cao nhất là giá khớp lệnh ở mốc cao nhất trong phiên giao dịch.
- Giá thấp nhất là giá khớp lệnh ở mốc thấp nhất trong phiên giao dịch.
- Giá trung bình của cổ phiếu được tính bằng trung bình cộng của giá cao nhất và giá thấp nhất.