- Nếu đại lượng y phụ thuộc vào một đại lượng thay đổi sao cho mỗi giá trị của x, ta luôn xác định được chỉ một giá trị tương ứng của y thì y được gọi là hàm số của x và x gọi là biến số.
- Hàm số có thể được cho bằng bảng hoặc bằng công thức,...
Ví dụ:
x | 2 | 1/2 | 3 | 1 |
y | 4 | 8 | 1/6 | 1 |
- Hàm số thường được ký hiệu bởi những chữ f, g, h,... chẳng hạn khi y là hàm số của biến số x, ta viết y = f(x) hoặc y = g(x),…
- f(a) là giá trị của hàm số y = f(x) tại x = a. Khi hàm số y được cho bởi công thức y = f(x), muốn tính giá trị f(a) của hàm số tại x = a, ta thay x = a vào biểu thức f(x) rồi thực hiện các phép tính trong biểu thức.
Ví dụ:
Ta có hàm số y = f(x) = x + 2. Khi đó f(1) = 1 + 2 = 3.
- Khi x thay đổi mà y luôn nhận một giá trị không đổi thì y được gọi là một hàm hằng.
Ví dụ:
Ta có y = f(x) = 1. Khi đó với giá trị nào của x thì y = 1 → khi đó y làm hàm hằng.
Tập hợp các điểm biểu diễn các cặp giá trị tương ứng (x; f(x)) trên mặt phẳng tọa độ được gọi là đồ thị của hàm số y = f(x).
Ví dụ:
Hình bên là đồ thị của hàm số y = f(x) = x + 4.
Các cặp giá trị tương ứng trên mặt phẳng tọa độ là A(-4; 0), B(0; 4).
Cho hàm số y = f(x) xác định với mọi giá trị của x thuộc R.
- Nếu giá trị của biến x tăng lên mà giá trị của f(x) tương ứng cũng tăng lên thì hàm số y = f(x) được gọi là hàm số đồng biến trên R (gọi tắt là hàm số đồng biến).
- Nếu giá trị của biến x tăng lên mà giá trị của f(x) tương ứng giảm đi thì hàm số y = f(x) được gọi là hàm số nghịch biến trên R (gọi tắt là hàm số nghịch biến).
Nói cách khác, cho hàm số y = f(x) xác định trên tập số thực R. Với x1, x2 ∈ R ta có:
Ví dụ:
Cho hàm số y = x + 2, xác định với ∀ x ∈ R.
Nhận thấy: cứ mỗi giá trị của x thì giá trị tương ứng của hàm số đều tăng. Khi đó ta nói hàm số y = x + 2 đồng biến với ∀ x ∈ R.