Bài học Nhận biết một số ion trong dung dịch đưa ra nguyên tắc nhận biết ion trong dung dịch, cũng như chi tiết nhận biết một số cation, anion trong dung dịch.
Nhận biết một ion trong dung dịch là người ta thêm vào dung dịch một thuốc thử tạo với ion đó một sản phẩm đặc trưng như một kết tủa, một hợp chất có màu hoặc một chất khí khó tan sủi bọt hoặc một khí bay khỏi dung dịch.
Dùng phương pháp thử màu ngọn lửa. Khi đốt trên ngọn lửa mà có màu vàng tươi thì kết luận có mặt ion Na +
Dùng dung dịch NaOH hoặc KOH để nhận biết. Thuốc thử phản ứng tạo khí mùi khai bay ra và làm xanh giấy quỳ tẩm ướt.
NH4+ + OH- NH3↑ + H2O
Dùng dung dịch H2SO4 loãng. Thuốc thử này làm tạo kết tủa trắng với ion Ba2+.
Dùng dung dịch kiềm làm thuốc thử.
Hiện tượng: đầu tiên Al(OH)3 kết tủa sau đó kết tủa tan trong thuốc thử dư.
Al3+ + OH- → Al(OH)3↓ (kết tủa keo)
Al(OH)3 + OH- → AlO2- + 2H2O
Al(OH)3 kết tủa keo trắng
Dùng dung dịch kiềm (OH-),.. hoặc NH3 vào dung dịch Fe3+ tạo kết tủa Fe(OH)3 màu nâu đỏ.
Fe3+ + 3OH- → Fe(OH)3↓ (kết tủa màu nâu đỏ)
Dùng dung dịch kiềm (OH-),.. hoặc NH3 vào dung dịch Fe2+ tạo kết tủa Fe(OH)2 có màu trắng hơi xanh. Kết tủa này tiếp xúc với oxi không khí bị oxi hoá thành Fe(OH)3.
Dung dịch NH3. Kết tủa Cu(OH)2 màu xanh tạo thành sau đó bị tan tạo thành dung dịch có màu xanh lam đậm.
Cu2+ + 2NH3 + 2H2O → Cu(OH)2↓
Cu(OH)2 + 4NH3 → [Cu(NH)3]2+ + 2OH−
Dùng đồng trong môi trường axit để nhận biết anion NO3-. Có hiện tượng đồng tan và khí sinh ra hóa màu nâu đỏ.
3Cu + 2NO3- + 8H+ → 3Cu2+ + 2NO↑ +4H2O
Dùng dung dịch BaCl2. Có kết tủa trắng xuất hiện.
Dùng dung dịch AgNO3 thì có kết tủa trắng xuất hiện
Axit hóa dung dịch CO32- bằng dung dịch axit thì CO2 giải phóng ra khỏi dung dịch. Sau đó dẫn khí CO2vào dung dịch nước vôi trong thì tạo thành kết tủa trắng CaCO3 làm nước vôi trong vẩn đục.
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2