Nước cứng

Bài học Hóa 12: Nước cứng đưa ra nội dung chi tiết khái niệm nước cứng là gì? Các loại nước cứng và phương pháp làm mềm nước cứng.

1. Khái niệm

Nước cứng là nước có chứa nhiều cation Ca2+, Mg2+. Nước chứa ít hoặc không chứa các ion trên được gọi là nước mềm.

2. Phân loại nước cứng

Căn cứ vào thành phần các anion gốc axit có trong nước cứng, người ta chia nước cứng ra 3 loại:

2.1. Nước cứng tạm thời

Nước cứng tạm thời: Là nước cứng chứa các muối Ca(HCO3)2, Mg(HCO3)2

Ca(HCO3)2 → Ca2+ + 2HCO3

Gọi là tạm thời vì độ cứng sẽ mất đi khi đun sôi

M(HCO3)2 \overset{t^{\circ } }{\rightarrow} MCO3 + CO2 + H2O

2.2. Nước cứng vĩnh cửu

Là tính cứng gây nên bởi các muối sunfat, clorua của canxi và magie, khi đun sôi các muối này không phân hủy nên tính cứng không mất đi. 

Thí dụ: Tính cứng vĩnh cửu của nước là do các muối CaCl2, MgCl2, CaSO4, MgSO4 

2.3. Nước có tính cứng toàn phần

Là nước có cả tính cứng tạm thời và vĩnh cửu.

Nước tự nhiên thường có cả tính cứng tạm thời và vĩnh cửu.

Thí dụ: dung dịch chứa nhiều muối CaCl2, MgSO4, Ca(HCO3)2.

Câu trắc nghiệm mã số: 1791,1792

3. Tác hại của nước cứng

3.1. Về mặt đời sống thường ngày

  • Giặt áo quần bằng xà phòng (natri stearat C17H35COONa) trong nước cứng sẽ tạo ra muối không tan là canxi stearat (C17H35COO)2Ca, chất này bán trên vải sợi, làm cho quần áo mau mục nát.

2C17H35COONa + MCl2 →(C17H35COO)2M↓ + 2NaCl

  • Nước cứng làm cho xà phòng có ít bọt, giảm khả năng tẩy rửa.
  • Nếu dùng nước cứng để nấu thức ăn, sẽ làm cho thực phẩm lâu chín và giảm mùi vị do phản ứng của các ion và các chất trong thực phẩm.

3.2. Về mặt sản xuất công nghiệp

Khi đun nóng,ở đáy nồi hay ống dẫn nước nóng sẽ gây ra lớp cặn đá kém dẫn nhiệt làm hao tổn chất đốt, gây nổ nồi hơi và tắt nghẽn ống dẫn nước nóng (không an toàn)..

Làm hỏng nhiều dung dịch cần pha chế.

Vì vậy, việc làm mềm nước cứng trước khi dùng có ý nghĩa rất quan trọng.

Câu trắc nghiệm mã số: 1793

4. Cách làm mềm nước cứng

Nguyên tắc làm mềm nước cứng là giảm nồng độ các cation Ca2+, Mg2+ trong nước cứng.

4.1. Phương pháp kết tủa

Đối với nước có tính cứng tạm thời

  • Đun sôi nước có tính cứng tạm thời trước khi dùng, muối hiđrocacbonat chuyển thành muối cacbonat không tan:

Ca(HCO3)2 \overset{t^{\circ } }{\rightarrow} CaCO3↓ + CO2↑ + H2O

Mg(HCO3)2 \overset{t^{\circ } }{\rightarrow} MgCO3↓ + CO2↑ + H2O

→ Lọc bỏ kết tủa được nước mềm.

  • Dùng một khối lượng vừa đủ dung dịch Ca(OH)2, Na2CO3 để trung hòa muối hiđrocacbonat thành muối cacbonat kết tủa. Lọc bỏ chất không tan, được nước mềm:

Ca(HCO3)2 + Ca(OH)2 → 2CaCO3 ↓+ 2H2O

Mg(HCO3)2 + 2Ca(OH)2→ Mg(OH)2↓ + 2CaCO3↓ + 2H2O

M(HCO3)2 + Na2CO3 → MCO3↓ + 2NaHCO3

Đối với nước có tính cứng vĩnh cửu:

Dùng dung dịch Na2CO3, Ca(OH)2 và dung dịch Na3PO4 để làm mềm nước cứng:

Ca2+ + CO32- → CaCO3

3Ca2+ + 2PO43- → Ca3(PO4)2

Mg2+ + CO32- + Ca2+ + 2OH → Mg(OH)2↓ + CaCO3

4.2. Phương pháp trao đổi ion

Phương pháp trao đổi ion được dùng phổ biến để làm mềm nước. Phương pháp này dựa trên khả năng trao đổi ion của các hạt zeolit (các alumino silicat kết tinh, có trong tự nhiên hoặc được tổng hợp, trong tinh thể có chứa những lỗ trống nhỏ) hoặc nhựa trao đổi ion.

Sử dụng vật liệu vô cơ hoặc hữu cơ có khả năng trao đổi ion với Ca2+, Mg2+, thường là các polime có khả năng trao đổi cation, gọi chung là cationit.

Câu trắc nghiệm mã số: 84,1790
  • 3 lượt xem
Sắp xếp theo