Bài học Sơ lược về Niken, Kẽm, Chì, Thiếc đưa ra các nội dung về vị trí trong bảng tuần hoàn, tính chất ứng dụng của các kim loại phổ biến: Niken, Kẽm, Chì, Thiếc, kèm theo hình ảnh thí dụ cụ thể.
Niken ở ô số 28, Thuộc nhóm VIIIB, Chu kì 4. |
2.1. Tính chất
Khi đun nóng, Ni phản ứng được một số phi kim (như oxi, clo,...)
Thí dụ:
2Ni + O2 2NiO
Ni + Cl2 NiCl2
Với axit HCl và H2SO4 loãng giải phóng khí hidro.
Ni + 2HCl (loãng) → NiCl 2 + H2 .
Ni tan dễ dàng trong dung dịch axit HNO3 đặc, nóng.
Ni + 4HNO3 (đặc) → Ni(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O.
2.2. Ứng dụng
80% lượng niken sản xuất ra được dùng trong ngành luyện kim. Thép chứa Ni có độ bền cao về mặt hóa học và cơ học.
Ni được mạ lên sắt để chống gỉ cho sắt. Trong công nghiệp hóa chất, Ni được dùng làm chất xúc tác.
|
2.1. Tính chất
Kẽm là kim loại có màu lam nhạt, giòn ở nhiệt độ phòng, dẻo ở nhiệt độ 100 – 1500C, giòn trở lại ở nhiệt dộ trên 2000C.
Kẽm là kim loại hoạt động có tính khử mạnh Zn → Zn2+ + 2e
Zn tác dụng trực tiếp với nhiều phi kim.
Thí dụ:
2Zn + O2 2ZnO
Zn + Cl2 ZnCl2
Với các dung dịch axit HCl, H2SO4 loãng:
Thí dụ:
Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2
Với dung dịch HNO3, H2SO4 đặc:
Thí dụ:
Zn + 4HNO3 đặc → Zn(NO3)2 + 2NO2 + 2H2O
Phản ứng này hầu như không xảy ra vì trên bề mặt của kẽm có màng oxit bảo vệ.
Kẽm tác dụng với dung dịch bazơ mạnh: NaOH, KOH, Ca(OH)2....
Thí dụ:
Zn + 2NaOH + 2H2O → Na2[Zn(OH)4] + H2
Chì ở ô số 82, thuộc nhóm IVA, chu kì 6 của bảng tuần hoàn.
2.1. Tính chất
Là kim loại có màu trắng hơi xanh, có khối lượng riêng lớn, nóng chảy ở 327,4oC. Mềm và dễ dát thành lá mỏng.
Chì có tính khử yếu. Pb → Pb2+ + 2e
Thí dụ:
Pb + F2 PbF2
Pb + O2 PbO
Chì không tác dụng với dung dịch HCl và H2SO4 loãng do các muối chì không tan bao bọc bên ngoài kim loại.
Chì tan nhanh trong dung dịch H2SO4 đặc nóng
Pb + 3H2SO4 → Pb(HSO4)2 + SO2 + 2H2O.
Chì dễ dàng tan trong dung dịch HNO3, tan chậm trong HNO3 đặc.
3Pb + 8HNO3 (loãng, nóng) → 3Pb(NO3)2 + 2NO + 4H2O.
Chì cũng tan chậm trong dung dịch kiềm nóng.
Thí dụ:
Pb + 2NaOH (đặc) + 2H2O → Na2[Pb(OH)4] + H2
2.3. Ứng dụng
Chế tạo bản cực acquy, vỏ dây cáp, đầu đạn và dùng chế tạo thiết bị để bảo vệ khỏi các tia phóng xạ.
Thiếc ở ô số 50, thuộc nhóm IVA, chu kì 5 của bảng tuần hoàn.
2.1. Tính chất
Thiếc màu trắng bạc (thường gọi là thiếc trắng), có khối lượng riêng lớn (D = 7,92 g/cm3), mềm nên dễ dát mỏng, nóng chảy ở 232oC.
Thiếc tồn tại ở hai dạng thù hình là thiếc trắng và thiếc xám, hai dạng này có thể biến đổi lẫn nhau phụ thuộc vào nhiệt độ. Ở vùng lạnh, những đồ vật bằng thiếc chóng bị hỏng, do quá trình biến đổi từ thiếc trắng sang thiếc xám làm tăng thế tích nên thiếc vụn ra thành bột màu xám.
Thiếc tan chậm trong dung dịch HCl loãng tạo ra SnCI2 và khí H2.
Sn + 2HCl → SnCl2 + H2
Khi đun nóng trong không khí, Sn tác dụng với O2 tạo ra SnO2.
Sn + O2 SnO2
2.2. Ứng dụng
Một lượng lớn Zn được dùng mạ hoặc tráng lên sắt để bảo vệ cho sắt khỏi gỉ. Một phần Zn dùng điều chế hợp kim với Cu. Kẽm còn dùng để sản xuất pin khô.
Một số hợp chất của Zn dùng trong y học như ZnO dùng làm thuốc giảm đau dây thần kinh, chữa bệnh eczema, bệnh ngứa,...