Soạn bài Chí Phèo (Nam Cao)

I. Gợi dẫn trước văn bản đọc

Câu 1: Thế nào là định kiến xã hội? Các định kiến xã hội có thể ảnh hưởng đến cá nhân và cộng đồng như thế nào?

* Định kiến xã hội:

- Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên định nghĩa định kiến là "ý kiến riêng đã có sẵn, khó có thể thay đổi được".

- Theo Fischer: Định kiến xã hội là những thái độ bao hàm sự đánh giá một chiều và sự đánh giá đó là tiêu cực đối với cá nhân khác hoặc nhóm khác tuỳ theo sự quy thuộc xã hội riêng của họ.

⇒ Hiểu một cách tổng quát thì định kiến là những ý kiến, quan điểm của 1 hoặc 1 nhóm đối tượng. Những ý kiến, quan điểm này được hình thành trước khi nhận thức chính xác về vấn đề nào đó. Hay nói cách khác, định kiến có phần chủ quan, xa rời thực tế, độ chính xác không cao.

* Ảnh hưởng của định kiến xã hội:

- Định kiến làm con người xa cách, khó hòa đồng với nhau, khó tiếp xúc và bị cô lập. Nhiều người vì định kiến mà tự đặt ra các rào cản, không dám vượt qua các giới hạn. Khi định kiến được xác định là chuẩn mực của xã hội, nó càng khiến xã hội thụt lùi.

- Không chỉ vậy, định kiến còn được nhìn nhận với các tác động đến chính bản thân người bị định kiến. Họ là người trực tiếp bị các tác động, phải chịu cái nhìn không thiện cảm từ xã hội. Thậm chí gây ra những tổn thương rất lớn cả về mặt thể xác lẫn tinh thần của cá nhân bị xã hội định kiến. Họ khó có thể hòa nhập trở lại với cuộc sống bình thường.

Câu 2: Có thể bạn đã từng nghe thấy người ta gọi tính cách hay cách ứng xử của một ai đó là “Chí Phèo”. Cách gọi ấy đã hàm ẩn sự đánh giá như thế nào đối với tính cách hay cách ứng xử này?

Trong đời sống xã hội Việt Nam ngày nay, từ Chí Phèo thường được dùng để chỉ những người thích ăn vạ, thô bạo, hay uống rượu say, có những tính cách giống nhân vật Chí Phèo trong truyện.

II. Thẻ trong văn bản đọc

Câu 1: Chú ý sự luân phiên của các điểm nhìn (điểm nhìn của người kể chuyện và nhân vật, điểm nhìn bên ngoài và bên trong).

(1) Điểm nhìn của người kể chuyện và nhân vật:

- Điểm nhìn của người kể chuyện:

  • Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Bắt đầu hắn chửi trời. Có hề gì? Trời có của riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: đời là tất cả nhưng chẳng là ai. Tức mình, hắn chửi ngay cả làng Vũ Đại.
  • Không ai lên tiếng cả … không ai biết …

- Điểm nhìn của dân làng Vũ Đại: “Chắc nó trừ mình ra!”

- Điểm nhìn của Chí Phèo

  • Tức thật! Tức thật! Ồ! Thế này thì tức thật! Tức chết đi được mất!
  • Mẹ kiếp! Thế thì có phí rượu không? Thế thì nó có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào lại đẻ ra thân hắn cho hắn khổ đến nông nỗi này? A ha!

(2) Điểm nhìn bên ngoài và bên trong

- Điểm nhìn bên ngoài:

  • Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Bắt đầu hắn chửi trời. Có hề gì? Trời có của riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: đời là tất cả nhưng chẳng là ai. Tức mình, hắn chửi ngay cả làng Vũ Đại.
  • Đã thế, hắn phải chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn. Nhưng cũng không ai ra điều.
  • Phải đấy, hắn cứ thế mà chửi, hắn cứ chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn, đẻ ra cái thằng Chí Phèo!

- Điểm nhìn bên trong:

  • Tức thật! Tức thật! Ồ! Thế này thì tức thật! Tức chết đi được mất!
  • Mẹ kiếp! Thế thì có phí rượu không? Thế thì nó có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào lại đẻ ra thân hắn cho hắn khổ đến nông nỗi này? A ha!

⇒ Điểm nhìn thay đổi từ điểm nhìn của người kể chuyện đến điểm nhìn của đám đông , từ điểm nhìn bên ngoài đến điểm nhìn bên trong. Như vậy, điểm nhìn có sự di chuyển, luân phiên liên tục.

Câu 2: Vì sao Chí Phèo khiến dân làng Vũ Đại e sợ khi hắn mới từ nhà tù trở về làng?

* Ngoại hình:

- Trông đặc như thằng săng đá.

- Cái đầu thì trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn, cái mặt thì đen mà rất cơng cơng, hai mắt gườm gườm trông gớm chết!

- Hắn mặc quần nái đen với cái áo tây vàng.

- Cái ngực phanh, đầy những nét chạm trổ rồng, phượng với một ông tướng cầm chùy, cả hai cánh tay cũng thế.

* Hành động:

- Ngồi ở chợ uống rượu với thịt chó suốt từ trưa đến xế chiều. Rồi say khướt, hắn xách một cái vỏ chai đến cổng nhà bá Kiến, gọi tận tên tục ra mà chửi.

- Lăn lộn dưới đất, lấy mảnh chai cào mặt ăn vạ nhà bá Kiến.

Câu 3: Người kể chuyện có hoàn toàn miêu tả cảnh Chí Phèo gây sự với người nhà bá Kiến chỉ từ điểm nhìn của mình?

- Người kể chuyện không hoàn toàn miêu tả cảnh Chí Phèo gây sự với người nhà bá Kiến chỉ từ điểm nhìn của mình.

- Vì có sự tham gia của:

  • Điểm nhìn nhân vật: “Ôi! Cái gì thế này?” (Suy nghĩ của Chí Phèo).
  • Điểm nhìn đám đông: “Mà chửi mới sương miệng làm sao! Mới ngoa ngoắt làm sao!...” (người dân xung quanh bàn tán, suy luận, hóng chuyện)

Câu 4: Chú ý những chi tiết miêu tả cách “ứng phó” của Bá Kiến đối với Chí Phèo và người nhà của mình.

- Với Chí Phèo:

  • Hỏi thăm, nói giọng nhỏ nhẹ: “Anh Chí ơi! Sao anh lại làm ra thế?”; “Về bao giờ thế?”
  • Chuyển sang giọng thân mật, mời vào nhà uống nước: “Sao không vào tôi chơi? Đi vào nhà uống nước.”; “Nào đứng lên đi. Cứ vào đây uống nước đã. Có cái gì, ta nói chuyện tử tế với nhau. Cần gì mà phải làm thanh động lên như thế, người ngoài biết, mang tiếng cả nhau”.

- Với người nhà:

  • Quát mấy bà vợ: “Các bà đi vào trong nhà; đàn bà chỉ lôi thôi, biết gì?”
  • Đưa mắt nháy con một cái, quát: “Lí Cường đâu! Tội mày đáng chết. Không bảo người nhà đun nước, mau lên.”

Câu 5: Sự thay đổi bên trong con người Chí Phèo bắt đầu từ những cảm giác, ấn tượng gì?

- Mở mắt thì trời đã sáng lâu; Mặt trời chắc đã cao, nắng bên ngoài rực rỡ; Tiếng chim ríu rít

- Bâng khuâng như tỉnh dậy sau một cơn say rất dài; Lòng mơ hồ buồn, hắn hơi rùng mình, hắn sợ rượu cũng như những người ốm thường sợ cơm.

- Thấy tiếng chim hót vui vẻ, thấy tiếng cười nói của những người đi chợ, anh thuyền chài gõ mái chèo đuổi cá,... Hắn thấy buồn.

- Hắn nao nao buồn khi nghe chuyện của hai người đàn bà, nhớ tới một thời đã từng ao ước có một gia đình nho nhỏ: chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải, chúng bỏ lại một con lợn nuôi để làm vốn liếng…

Câu 6: Điều gì ám ảnh Chí Phèo nhất khi nghĩ về cuộc đời của mình?

Điều ám ảnh Chí Phèo nhất khi nghĩ về cuộc đời mình là sự cô độc: “Chí Phèo hình như đã trông trước thấy tuổi già của hắn, đói rét và ốm đau, và cô độc, cái này còn đáng sợ hơn đói rét và ốm đau”.

Câu 7: Lòng trắc ẩn của thị Nở danh cho Chí Phèo được thể hiện qua ý nghĩ và hành động nào?

- Ý nghĩ:

  • Thị bỗng nhiên nghĩ rằng: cái thằng liều lĩnh ấy kể ra cũng đáng thương, còn gì đáng thương bằng đau ốm mà nằm còng queo một mình.
    Giá thử đêm qua không có thị thì hắn chết.
    Thị thấy như yêu hắn: đó là cái lòng yêu của một người làm ơn, nhưng cũng có cả lòng yêu của một người chịu ơn.
    Thị nghĩ: bỏ hắn lúc này thì cũng bạc, dẫu sao cũng ăn nằm với nhau như vợ chồng.
  • Chỉ biết rằng thị muốn gặp Chí Phèo.

- Hành động:

  • Thị vào cắp một rổ, trong có một nồi gì đậy vung. Đó là một nồi cháo hành còn nóng nguyên.
  • Vừa sáng thị đã chạy đi tìm gạo. Hành thì nhà thị may lại còn. Thị nấu bỏ vào cái rổ, mang ra cho Chí Phèo.

Câu 8: Người kể chuyện đặt điểm nhìn ở đâu khi miêu tả những cảm xúc của Chí Phèo lúc đón nhận bát cháo hành của thị Nở?

Người kể chuyện đặt điểm nhìn bên trong, với vai trò là người chứng kiến toàn bộ sự việc, hiểu rõ tính cách và tâm lý của những người trong cuộc khi miêu tả những cảm xúc của Chí Phèo lúc đón nhận bát cháo hành của thị Nở:

- Hắn thấy ngạc nhiên, bâng khuâng.

- Hắn thấy vừa vui vừa buồn, và giống như thấy ăn năn.

- Hắn nhận ra những người suốt đời không ăn cháo hành, không biết rằng cháo rất ngon.

Câu 9: Lời và điểm nhìn của người kể chuyện thể hiện thái độ như thế nào đối với Chí Phèo?

- Đánh giá công bằng, bình đẳng, khách quan về Chí Phèo.

- Cảm thông và thương xót cho con người dưới “đáy xã hội”, bị hắt hủi không chút thương tiếc.

Câu 10: Lý do bà cô thị Nở dứt khoát không cho cháu mình đến với Chí Phèo có thỏa đáng không?

- Bà nhục cho cha ông nhà bà

- Bà thấy chua xót, uất ức, đổ cái uất ức lên cháu à

- Bà thấy cháu mình đĩ

- Bà thấy ai đời ngoài ba mươi còn đi lấy chồng

- Ai lại đi lấy thằng rạch mặt ăn vạ

⇒ Những lý do bà cô đưa ra không thỏa đáng, vì bà cô áp đặt suy nghĩ của mình lên thị Nở, tin vào những định kiến, lời đồn thổi về Chí Phèo từ đó phản đối việc thị Nở đến với Chí Phèo.

Câu 11: Tại sao tâm trí của Chí Phèo lúc này lại bị ám ảnh bởi hơi cháo hành?

- Bát cháo hành của thị Nở là lần đầu tiên Chí được ăn, được chăm sóc bởi bàn tay một người đàn bà. Đó là sự quan tâm, tình thương yêu mà thị Nở dành cho hắn.

- Khi hắn muốn hoàn lương, thị lại nghe lời bà cô đã từ chối Chí. Chí Phèo đang trên con đường trở lại làm “con người” lại bị đẩy xuống hố sâu tuyệt vọng. Hắn vừa nhớ thị nhưng cũng vừa hận thị. Hơi cháo hành như sự hoài niệm về mối tình ngắn ngủi thoáng qua giữa hai người.

Câu 12: Việc Chí Phèo tìm đến nhà bá Kiến có phải hoàn toàn do hắn đã say như nhận xét trước đó của người kể chuyện không?

Việc Chí Phèo tìm đến nhà bá Kiến không phải hoàn toàn do hắn đã say như nhận xét trước đó của người kể chuyện bởi:

- Sau khi nghe thị Nở nói (chính là những lời từ bà cô), hắn hiểu ra cơ sự và muốn tìm đến người đã đẩy hắn vào con đường như vậy.

- Hắn muốn chấm dứt ân oán và tìm lại sự lương thiện của mình nhưng cũng không thể nào được. Do đó, hắn lựa chọn kết thúc cuộc đời của cả bản thân và kẻ đã làm hại mình.

Câu 13: Đây có phải là những lời của một kẻ say không?

- Tao không đến xin năm hào

- Tao đã bảo tao không đòi tiền

- Tao muốn làm người lương thiện

- Ai cho tao lương thiện? Làm thế nào cho mất được những vết mảnh chai trên mặt này? Tao không thể là người lương thiện nữa. Biết không! Chỉ có một cách … biết không!... Chỉ còn một cách là … cái này! Biết không!...

⇒ Đây là nỗi lòng của Chí Phèo, không phải là lời của một kẻ say.

Câu 14: Người kể chuyện có đưa ra lời bình luận hay đánh giá nào của mình về sự việc xảy ra ở làng Vũ Đại không?

Người kể chuyện không đưa ra lời bình luận hay đánh giá nào của mình về sự việc xảy ra ở làng Vũ Đại. Tuy nhiên, sự đánh giá của người kể thể hiện qua lời nói của người dân làng Vũ Đại.

Câu 15: Ý nghĩa của hình ảnh cái lò gạch cũ là gì?

- Tả thực: Là hình ảnh của một chiếc lò nung gạch cũ, bị bỏ hoang vì không còn giá trị sử dụng. Là nơi Chí Phèo bị mẹ ruột vứt bỏ từ khi mới được sinh ra.

- Biểu tượng:

  • Gợi ra vòng luẩn quẩn của bi kịch Chí Phèo, bi kịch của những kiếp người khốn khổ bị áp bức, chà đạp và tước đi quyền được sống, được hạnh phúc.
  • “Bi kịch Chí Phèo” không phải là bi kịch của một cá nhân riêng biệt mà là một hiện tượng phổ biến mang tính quy luật trong xã hội xưa.

III. Yêu cầu sau khi đọc

Câu 1: Tóm tắt cốt truyện Chí Phèo theo trình tự thời gian cuộc đời nhân vật. Hãy đánh giá hiệu quả của việc phá vỡ trình tự này trong mạch trần thuật của tác phẩm.

- Tóm tắt:

(1) Chí Phèo vốn sinh ra là một người không cha không mẹ được dân làng Vũ Đại truyền tay nhau nuôi nấng.
(2) Lớn lên (năm 18 tuổi) Chí trở thành một anh canh điền khỏe mạnh làm việc cho nhà bá Kiến. Vợ bá Kiến thường gọi Chí Phèo vào xoa bóp. Vốn tính hay ghen bá Kiến đã đẩy Chí vào tù.
(3) Bảy tám năm sau khi ở tù trở về Chí bỗng trở thành một kẻ lưu manh hóa, sống bằng nghề rạch mặt ăn vạ khiến cả làng xa lánh, không ai thừa nhận sự xuất hiện của Chí.
(4) Chí Phèo trở về và một lần nữa trở thành công cụ tay sai cho Bá Kiến để đổi lấy tiền uống rượu.
(5) Chí Phèo gặp Thị Nở và hai người ăn nằm với nhau. Chí được Thị chăm sóc, bát cháo hành cùng những cử chỉ của Thị đã làm sống dậy khát vọng sống hoàn lương của Chí. Chí hy vọng rằng Thị sẽ là cầu nối để Chí có thể trở về với đời sống lương thiện. Thế nhưng Bà cô Thị Nở lại ngăn cản Thị Nở đến với Chí.
(6) Bị Thị Nở cự tuyệt, Chí Phèo bèn xách dao đi với mục đích ban đầu là đâm chết con khọm già nhà Thị nhưng sau lại rẽ vào nhà Bá Kiến đòi lương thiện. Chí Phèo đâm chết Bá Kiến và tự kết liễu cuộc đời mình.

- Việc phá vỡ trình tự thời gian trong mạch trần thuật của tác phẩm:

  • Nhấn mạnh 2 “biến cố” thay đổi cuộc đời Chí: trở thành con quỷ dữ làng Vũ Đại và quá trình hoàn lương, muốn trở thành người lương thiện.
  • Giúp cho nghệ thuật trần thuật kể chuyện linh hoạt tự nhiên phóng túng mà vẫn nhất quán, mạch tự sự có những đoạn hồi tưởng, liên tưởng xen ngang rất tự nhiên, hợp lý, hấp dẫn.

Câu 2: Phân loại điểm nhìn trần thuật trong đoạn mở đầu theo các bình diện:

  • Điểm nhìn của người kể chuyện/điểm nhìn của nhân vật (Chí Phèo, dân làng Vũ Đại);

  • Điểm nhìn bên ngoài và điểm nhìn bên trong.

Nhận xét về tương quan và sự dịch chuyển giữa các điểm nhìn này, qua đó, chỉ ra những nét đặc sắc trong cách Nam Cao mở đầu câu chuyện.

(1) Phân loại điểm nhìn:

* Điểm nhìn của người kể chuyện và nhân vật:

- Điểm nhìn của người kể chuyện:

  • Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Bắt đầu hắn chửi trời. Có hề gì? Trời có của riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: đời là tất cả nhưng chẳng là ai. Tức mình, hắn chửi ngay cả làng Vũ Đại.
  • Không ai lên tiếng cả … không ai biết …

- Điểm nhìn của dân làng Vũ Đại: “Chắc nó trừ mình ra!”

* Điểm nhìn bên ngoài và bên trong:

- Điểm nhìn bên ngoài:

  • Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Bắt đầu hắn chửi trời. Có hề gì? Trời có của riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: đời là tất cả nhưng chẳng là ai. Tức mình, hắn chửi ngay cả làng Vũ Đại.
  • Đã thế, hắn phải chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn. Nhưng cũng không ai ra điều.
  • Phải đấy, hắn cứ thế mà chửi, hắn cứ chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn, đẻ ra cái thằng Chí Phèo!

- Điểm nhìn bên trong:

  • Tức thật! Tức thật! Ồ! Thế này thì tức thật! Tức chết đi được mất!
  • Mẹ kiếp! Thế thì có phí rượu không? Thế thì nó có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào lại đẻ ra thân hắn cho hắn khổ đến nông nỗi này? A ha!

(2) Nhận xét về tương quan sự dịch chuyển giữa các điểm nhìn:

Điểm nhìn được nhà văn sử dụng linh hoạt, có sự luân chuyển. Các điểm nhìn này bổ sung, hỗ trợ cho nhau, giúp cho người đọc có cái nhìn đa chiều về khung cảnh mở đầu và cảm xúc của Chí Phèo với tiếng chửi của hắn.

⇒ Nét đặc sắc trong cách mở đầu truyện ngắn: Cách giới thiệu trực tiếp nhân vật và mở đầu không theo trình tự thời gian mà đi thẳng vào giữa truyện. Cách mở đầu thật độc đáo, ấn tượng, thu hút sự chú ý của người đọc ngay từ những dòng đầu tiên.

Câu 3: Phân tích diễn biến tâm trạng của Chí Phèo vào buổi sáng sau cuộc gặp gỡ với thị Nở đêm trước.

Theo bạn, nhân tố nào mang tính quyết định đối với quá trình hồi sinh nhân tính của nhân vật? Vì sao?

* Diễn biến tâm trạng Chí Phèo vào buổi sáng sau cuộc gặp gỡ với thị Nở đêm trước:

- Sau cuộc gặp gỡ với Thị Nở, lần đầu tiên Chí Phèo thực sự “tỉnh”

  • Chợt nhận ra ở trong cái lều ẩm thấp của Chí sẽ thấy “chiều lúc xế trưa và gặp đêm khi bên ngoài vẫn sáng”
  • Bâng Khuâng như tỉnh dậy sau một cơn say rất dài
  • Tỉnh để cảm thấy miệng đắng và “lòng mơ hồ buồn”
  • Cảm thấy “sợ rượu” ⇒ đây là dấu hiệu của sự thức tỉnh rõ ràng nhất
  • Cảm nhận những thanh âm của cuộc sống: âm thanh của tiếng chim hót, tiếng người cười nói…
  • Hắn đủ tỉnh để nhận thức hoàn cảnh của mình, để thấy mình cô độc

⇒ Cuộc gặp với Thị Nở đã giúp Chí Phèo thực sự tỉnh táo sau những cơn say triền miên.

- Là niềm vui, hy vọng, ước mơ quay trở về làm người lương thiện của mình

  • Niềm hy vọng của thời trẻ quay trở lại: mong muốn một gia đình nho nhỏ, chồng cuốc mướn, cày thuê, vợ dệt vải; nuôi lợn, khá giả thì mua dăm ba sào ruộng
  • Khi thấy bát cháo hành của Thị Nở, Chí Phèo ngạc nhiên và thấy “mắt mình như ươn ướt” ⇒ xúc động vì lần đầu tiên có người chăm sóc
  • Thấy Thị Nở có duyên, cảm thấy vừa vui vừa buồn
  • Hắn muốn làm nũng với Thị, thấy lòng thành trẻ con
  • Chí Phèo thèm lương thiện: Tình yêu của Thị Nở làm hắn nghĩ bản thân có cầu nối để trở về
  • Tình yêu với Thị Nở khiến hắn đủ hy vọng và mong ước có một gia đình: “Hay là mình sang ở với tớ một nhà cho vui”

⇒ Gặp Thị Nở, Chí Phèo đã trải qua những cảm xúc chưa hề có trong đời, mang đến niềm vui, niềm hy vọng và mong ước trở về làm người lương thiện trỗi dậy

* Nhân tố mang tính quyết định đối với quá trình hồi sinh nhân tính của Chí Phèo là tình cảm chân thành của thị Nở thể hiện trực tiếp qua bát cháo hành. Bát cháo hành là hương vị của hạnh phúc, tình yêu muộn màng mà Chí Phèo được hưởng khi đã đến “cái dốc bên kia của đời”. Nó khơi dậy niềm khao khát được làm hoà với mọi người, hi vọng vào một cơ hội được trở về với cuộc sống lương thiện.

Câu 4: Phân tích phản ứng tâm lý và hành động của Chí Phèo sau khi bị thị Nở từ chối chung sống.

Người kể chuyện có đưa ra những phán đoán đáng tin cậy để người đọc hiểu được tâm lý và hành động của nhân vật không?

* Phản ứng tâm lý và hành động của Chí Phèo sau khi bị thị Nở từ chối chung sống:

- Tình yêu bị ngăn cấm bởi bà cô thị Nở, bởi vậy, khi Thị Nở từ chối, Chí Phèo thất vọng và đau đớn:

  • “Ngẩn người”, “ngẩng mặt”: Thái độ biểu thị sự hiểu ra, nhận thức được tình cảnh của mình ⇒ đáng thương
  • Thoáng thấy hương cháo hành: hồi tưởng về tình yêu đã trải qua
  • Hành động: Nắm lấy tay Thị ⇒ mong muốn níu kéo hạnh phúc
  • Hắn tìm đến rượu rồi “ôm mặt khóc rưng rức”

⇒ Mong muốn trở về làm người lương thiện không còn nữa, Chí đau đớn, tuyệt vọng khi tình yêu của mình không trọn vẹn

- Cảm giác phẫn uất tuyệt vọng đến tột cùng

  • Mong muốn quay trở lại làm người lương thiện không thể thực hiện được, niềm phẫn uất trong Chí đẩy lên cao
  • Hắn quyết định đến nhà thị Nở “để đâm chết cả nhà nó, đâm chết cái con khọm già nhà nó”.
  • Nhưng “hắn không rẽ vào nhà thị Nở mà thẳng đường đến nhà Bá Kiến" và nói thẳng với Bá Kiến: niềm phẫn uất đã khiến Chí Phèo xác định đúng kẻ thù của mình

⇒ Người kể chuyện có đưa ra những phán đoán đáng tin cậy để người đọc hiểu được tâm lý và hành động của nhân vật bởi theo mạch suy nghĩ của Chí Phèo, ta có thể hiểu hắn đã tỉnh táo và hiểu ra mọi chuyện. Hắn biết nguồn cơn của mọi chuyện đến từ ai và phải đi tìm kẻ đầu sỏ đó.

Câu 5: Người kể chuyện bộc lộ thái độ như thế nào đối với Chí Phèo và thị Nở thông qua hệ thống điểm nhìn và lời kể?

- Bày tỏ niềm cảm thông sâu sắc với số phận bị đày đọa, lăng nhục, bị cự tuyệt quyền làm người của người lao động lương thiện.

- Cất lên tiếng kêu cứu thảm thiết và đầy phẫn uất cho người lao động lương thiện.

- Thái độ lên án gay gắt những thế lực tàn bạo đã gây nên tấn bi kịch đau thương cho người lao động.

- Thái độ trân trọng, nâng niu những nét đẹp của người nông dân.

Câu 6: Nhận xét về điểm nhìn và giọng điệu trần thuật ở đoạn kết của truyện ngắn.

(Khi Chí Phèo tìm đến nhà bá Kiến lần cuối và phản ứng của dân làng Vũ Đại về cái chết của hai nhân vật này.)

Theo bạn, cái chết của Chí Phèo có ý nghĩa như thế nào?

- Điểm nhìn: Có sự thay đổi, đan xen giữa điểm nhìn của người kể chuyện và điểm nhìn của người dân làng Vũ Đại.

- Giọng điệu: tự nhiên, sinh động, sử dụng khẩu ngữ quần chúng một cách triệt để, mang hơi thở đời sống, giọng văn hoá đời sống. Ngôn ngữ kể chuyện vừa là ngôn ngữ của tác giả, vừa là ngôn ngữ của nhân vật, nhiều giọng điệu đan xen, tạo nên một thứ ngôn ngữ đa thanh đặc sắc.

- Ý nghĩa cái chết của Chí Phèo:

  • Đó là hành động lấy máu rửa thù của người nông dân thức tỉnh về quyền sống vùng lên, tuy manh động, tự phát, liều lĩnh, tuyệt vọng nhưng không phải là hành động lưu manh.
  • Cái chết của Chí đáng thương, là lời tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến đã đẩy người nông dân vào con đường bần cùng hóa, lưu manh hóa, đẩy họ tới cái chết bi thảm. Xã hội ấy không có chỗ cho người lầm lạc trở về cuộc sống lương thiện.
  • Thể hiện quan niệm hiện thực nhạy bén của Nam Cao: tình trạng xung đột giai cấp ở nông thôn Việt Nam hết sức gay gắt, quyết liệt, không thể xoa dịu được, chỉ có thể được giải quyết bằng những biện pháp quyết liệt.

Câu 7: So sánh và nhận xét về đoạn kết của hai truyện ngắn Chí Phèo (Nam Cao) và Vợ nhặt (Kim Lân).

* Đoạn kết truyện Chí Phèo: Cái chết của Chí Phèo, Bá Kiến và hình ảnh cái lò gạch cũ hiện lên trong tâm trí của thị Nở với suy nghĩ “Nói dại, nếu mình chửa, bây giờ hắn chết rồi thì làm thế nào”?

* Đoạn kết truyện Vợ nhặt: Trong bữa cơm ngày đói, người vợ nhặt kể về việc phá kho thóc Nhật của người dân miền ngược. Hiện lên trong tâm trí anh Tràng là hình ảnh đoàn người đói và lá cờ đỏ.

* So sánh:

- Giống nhau:

  • Đều mở ra một cuộc đời mới
  • Đều thể hiện được tấm lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn.

- Khác nhau:

  • Truyện ngắn Vợ nhặt: Hình ảnh đoàn người đói và lá cờ đỏ gợi mở về một tương lai tươi sáng cho tất cả các nhân vật. Đánh thức một điều gì đó thật mới mẻ bên trong Tràng. Anh đã bắt đầu bước gần hơn với con đường cách mạng, bắt đầu có những nhận thức về hành động của bản thân.

→ Chỉ có đi theo cách mạng, đứng lên đấu tranh chống lại cái bạo tàn, áp bức mới có thể bảo vệ được hạnh phúc và sự bình yên của những người thân yêu.

  • Truyện ngắn Chí Phèo: Mở ra bi kịch mới: Nếu Thị Nở có con với Chí Phèo, số phận của đứa trẻ sẽ lặp lại những đau khổ, bất hạnh của bố mẹ. Gợi liên tưởng về cái vòng luẩn quẩn của bi kịch Chí Phèo: Chí Phèo chết đi nhưng bi kịch Chí Phèo vẫn còn đó, áp bức, bạo tàn vẫn còn thì vẫn còn những cảnh đời khốn cùng như Chí.

⇒ Dù kết của hai truyện là không giống nhau nhưng nó đều truyền tải đến một ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Một bên là niềm tin mãnh liệt của con người vào tương lai, vào cuộc sống hạnh phúc, một bên dù cuộc sống còn nhiều bất công nhưng con người vẫn sẽ mang trong mình bản tính lương thiện, đến thời điểm nhất định nó vẫn sẽ được biểu hiện dù hoàn cảnh có đày đọa họ như thế nào. Qua đó ta có thể thấy, cả hai tác giả đều có niềm tin mãnh liệt vào con người, vào ý chí của họ sẽ giúp họ vượt qua mọi khó khăn.

Câu 8: Hệ thống hóa những nét đáng chú ý trong nghệ thuật kể chuyện của Nam Cao ở truyện ngắn này trên các phương diện: người kể chuyện, điểm nhìn và lời trần thuật.

- Người kể chuyện: Người kể chuyện ở ngôi thứ ba – người kể chuyện toàn tri, thể hiện cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật.

- Điểm nhìn: Điểm nhìn có sự thay đổi linh hoạt, luân phiên. điểm nhìn của người kể chuyện/ điểm nhìn của nhân vật; điểm nhìn bên ngoài và điểm nhìn bên trong.

- Lời trần thuật: kể chuyện linh hoạt tự nhiên phóng túng mà vẫn nhất quán, chặt chẽ, đảo lộn trình tự thời gian, mạch tự sự có những đoạn hồi tưởng, liên tưởng tạt ngang, tưởng như lỏng lẻo mà thực sự rất tự nhiên, hợp lý, hấp dẫn.

IV. Kết nối đọc - viết

Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn về chi tiết bát cháo hành của thị Nở trong truyện ngắn Chí Phèo.

Gợi ý

- Bát cháo hành xuất hiện ở gần cuối thiên truyện. Sau đêm trăng gió với Thị, Chí bị cảm, Thị Nở thương tình, sau một đêm trằn trọc suy nghĩ, Thị chạy đi tìm gạo và nấu cháo hành mang sang cho Chí.
- Bát cháo hành - biểu tượng của tình người ấm nóng duy nhất còn sót lại nơi làng Vũ Đại khô khát yêu thương.
- Bát cháo hành - vị thuốc giải cảm cho Chí Phèo. Bát cháo hành trên tay hơi nghi ngút làm cho Chí “vã mồ hôi ra như tắm”. Bát cháo tưởng vặt vãnh đã trở thành liều thuốc giải cảm hữu hiệu cho Chí.
- Bát cháo hành - vị thuốc giải độc cho cuộc đời Chí. Không chỉ giải cảm, bát cháo hành - tình người duy nhất đã gợi thức phần lương tri ngủ quên trong lốt “con quỷ dữ Chí Phèo”.
- Nhưng bát cháo hành cũng chính là chi tiết đẩy bi kịch của Chí lên tới đỉnh điểm, dẫn tới một kết thúc thảm thương đầy đau đớn. Thị bị bà cô xỉa xói vào mặt và khi quay lại nhà Chí Phèo, Thị chửi Chí bằng tất cả những lời của bà cô và vùng vằng quay về. Tuyệt vọng, hắn uống rượu nhưng càng uống càng tỉnh và thoang thoảng cứ thấy “hơi cháo hành”. Hơi cháo hành đã không cho phép hắn trở lại cuộc sống con quỷ một lần nữa.
- Bát cháo hành - một chi tiết nghệ thuật mang đầy dụng công của Nam Cao. Nó góp phần thể hiện tư tưởng nghệ thuật của nhà văn: Điều mà chúng ta thiếu đó chính là lòng tốt - một lòng tốt rất bình thường cũng có thể cứu rỗi con người. Và kết cục của Chí Phèo thể hiện một niềm tin của nhà văn: dẫu có bị bầm dập về nhân hình lẫn nhân tính, lương thiện trong con người đặc biệt là những người nông dân cũng không mất đi, nó chỉ cần đợi có cơ hội là sẽ bùng lên mạnh mẽ.
- Qua chi tiết nó cũng cho ta thấy một hiện thực mà nhà văn đau đáu: đó là những định kiến làng xã nông thôn đã tước đi quyền được sống của con người… Qua đó nhà văn cũng gióng lên một hồi chuông khẩn thiết đòi thay máu cho xã hội để ít nhất con người được sống lương thiện.
- Bát cháo hành - chi tiết đặc sắc đã góp phần làm nên “nhà văn lớn” Nam Cao. Tác phẩm khép lại nhưng dư âm của tình người trong chi tiết nghệ thuật ấy vẫn còn mãi.

  • 10 lượt xem
Sắp xếp theo