Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh

I. Vai trò và đặc điểm chung của văn thuyết minh

1. Văn bản thuyết minh trong đời sống con người

- Mỗi văn bản trên trình bày, giới thiệu, giải thích điều gì?

  • Văn bản Câu dừa Bình Định: trình bày công dụng của dừa đối với cuộc sống của người dân Bình Định.
  • Văn bản Tại sao lá cây có màu xanh lục: giải thích nguyên nhân lá cây có màu xanh lục, vai trò của chất diệp lục
  • Văn bản Huế: giới thiệu về Huế như là trung tâm văn hóa, nghệ thuật lớn của Việt Nam.

- Em thường gặp các loại văn bản đó ở đâu?

  • Các loại văn bản trên thường được bắt gặp ở trong sách, báo…

- Hãy kể thêm một vài văn bản cùng loại mà em biết:

  • Phở của Nguyễn Tuân, Bánh đậu (trích Hà Nội băm sáu phố phường, Thạch Lam), Khoai lang của Vũ Bằng...

2. Đặc điểm chung của văn bản thuyết minh

a. - Các văn bản trên không phải là văn bản tự sự.

    - Lý do: Các văn bản không trình bày diễn biến sự việc, không có nhân vật hay tình huống…

b. Các văn bản trên trình bày, giới thiệu hoặc giải thích về nguồn gốc, đặc điểm của sự vật, hiện tượng một cách khách quan, chính xác.

c. Các văn bản trên đã thuyết minh về các đối tượng bằng phương thức: trình bày, giải thích và giới thiệu.

d. Ngôn ngữ của các văn bản trên: khách quan, chính xác với ngôn ngữ khoa học.

Tổng kết:

- Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân… của các hiện tượng và các sự vật trong tự nhiên xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.

- Tri thức trong văn bản thuyết minh đòi hỏi khách quan, xác thực và hữu ích cho con người.

- Văn bản thuyết minh cần được trình bày chính xác, rõ ràng và chặt chẽ.

II. Luyện tập

Câu 1: Các văn bản trong SGK có phải văn bản thuyết minh không? Vì sao?

* Hai văn bản “Khởi nghĩa Nông Văn Vân” và “Con giun đất” đều là văn bản thuyết minh.

* Lý do:

- Về nội dung:

  • Văn bản “Khởi nghĩa Nông Văn Vân” cung cấp về kiến thức lịch sử.
  • Văn bản “Con giun đất” cung cấp kiến thức khoa học (cụ thể là sinh học).

- Về hình thức: Cả hai văn bản đều sử dụng những câu văn ngắn gọn, dễ hiểu.

Câu 2: Hãy đọc lại và cho biết “Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000” thuộc loại văn bản nào. Phần nội dung thuyết minh trong văn bản này có tác dụng gì?

- Văn bản “Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000” thuộc văn bản nghị luận.

- Phần nội dung thuyết minh trong văn bản này nhằm chỉ rõ tác hại của bao bì ni lông để người đọc nắm được, từ đó ý thức hạn chế sử dụng bao bì ni lông.

Câu 3: Các văn bản khác như tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận có cần yếu tố thuyết minh không? Vì sao?

- Các văn bản khác như tự sự, miêu tả, biểu cảm hay nghị luận đôi khi cần có yếu tố thuyết minh.

- Lý do: Nhờ có yếu tố thuyết minh mà nội dung của các văn bản trên sẽ trở nên sáng rõ và thuyết phục người đọc, người nghe hơn.

III. Bài tập ôn luyện

Dựa vào văn bản “Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000” hãy viết một đoạn văn ngắn thuyết minh về tác hại của bao bì ni lông.

Việc sử dụng bao bì ni lông của con người đang gây nguy hiểm đến môi trường của Trái Đất. Chúng ta đã biết rằng bao bì ni lông có đặc tính không phân hủy của pla-xtíc. Hàng năm, có hàng triệu tấn bao bì ni lông được thải ra môi trường. Chúng đã cản trở quá trình sinh trưởng của thực vật bị nó bao quanh, sự phát triển của cỏ gây xói mòn đất ở đồi núi. Những bao ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt vào mùa mưa. Cống rãnh bị tắc tạo thuận lợi cho muỗi phát triển - lan truyền dịch bệnh… Bao ni lông màu đựng thực phẩm có chứa kim loại chì, ca-đi-mi sẽ gây nguy hại đến não, ung thư phổi. Đặc biệt là khi đốt sẽ tạo ra các loại khí độc, khi con người hít phải sẽ gây khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến nội tiết… Không những môi trường bị ô nhiễm mà sức khỏe của con người cũng bị tổn hại. Chính vì vậy, chúng ta hãy hạn chế tối đa việc sử dụng bao bì ni lông.

  • 20.748 lượt xem
Sắp xếp theo