Để bảo vệ không khí trong lành, chúng ta nên làm gì?
Để bảo vệ không khí trong lành, chúng ta nên làm gì?
Cho không khí (chứa 80% thể tích là khí nitơ) tác dụng với đồng nung nóng trong thiết bị kín, xảy ra phản ứng oxi hóa đồng thành đồng (II) oxit. Phản ứng xong, người ta thu được 160 cm3 khí nitơ. Thể tích không khí trong thiết bị trước khi xảy ra phản ứng là (biết các thể tích khí đo ở điều kiện tiêu chuẩn)
Khi cho không khí tác dụng với đồng nung nóng, chỉ có khí oxi tham gia phản ứng tạo thành đồng (II) oxit. Khí nitơ giữ nguyên sau phản ứng.
Vậy thể tích khí nitơ ban đầu = 160 cm3
Vậy thể tích không khí ban đầu là:
Đốt cháy 6 g khí oxi và 6,2 g photpho trong bình. Sau phản ứng chất nào còn dư?
Số mol của khí oxi:
Số mol của photpho:
Phương trình hóa học:
4P + 5O2 2P2O5
Ta thấy:
Sau phản ứng O2 hết, P dư.
Úp một cốc thủy tinh lên cây nến đang cháy. Vì sao cây nến cháy yếu dần rồi tắt hẳn?
Úp một cốc thủy tinh lên cây nến đang cháy. Khi úp cốc lên, oxi trong cốc bị mất dần nên nến cháy yếu dần rồi tắt hẳn.
Đốt cháy hỗn hợp bột Al và Mg cần 16,8 lít oxi (đktc). Biết lượng Al trong hỗn hợp là 13,5 gam. Thành phần phần trăm khối lượng của Mg trong hỗn hợp là:
Số mo oxi cần để đốt cháy hết hỗn hợp là:
Số mol nhôm có trong hỗn hợp là:
Phương trình hóa học:
4Al + 3O2 2Al2O3
mol: 0,5 0,375
Vậy số mol oxi dùng để đốt cháy magie là:
0,75 - 0,375 = 0,375 (mol)
Phương trình hóa học đốt cháy magie:
2Mg + O2 2MgO
mol: 0,75 0,375
Thành phần phần trăm về khối lượng của Mg trong hỗn hợp là:
Chọn đáp án đúng nhất.
Bản chất của phản ứng cháy là:
Đặc điểm của phản ứng cháy là:
- Là phản ứng oxi hóa – khử giữa chất cháy và chất oxi hóa.
- Có tỏa nhiệt và phát ra ánh sáng.
Thể tích không khí cần để oxi hóa hoàn toàn 20 lít khí NO thành NO2 là (các thể tích đo ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất):
Vì tỉ lệ số mol chính bằng tỉ lệ thể tích nên ta có:
Phương trình phản ứng:
2NO + O2 2NO2
V: 2 1
20 10
Ta có thể tích khí oxi chiểm khoảng 1/5 thể tích không khí Thể tích không khí cần dùng là:
Sự giống nhau giữa sự cháy và sự oxi hóa chậm là
Sự cháy và sự oxi hóa chậm đều tỏa nhiệt.
Muốn dập tắt đám cháy nhỏ do xăng, dầu gây ra, ta có thể sử dụng:
Muốn dập tắt ngọn lửa do xăng dầu cháy, người ta thường trùm vải hoặc phủ cát lên ngọn lửa, mà không dùng nước.
Nguyên nhân là vì xăng dầu nhẹ hơn nước, nên khi xăng dầu cháy nếu ta dập bằng nước thì nó sẽ lan tỏa nổi trên mặt nước khiến đám cháy còn lan rộng lớn và khó dập tắt hơn. Do đó khi ngọn lửa do xăng dầu cháy người ta hay thường dùng vải dày trùm hoặc phủ cát lên ngọn lửa để cách li ngọn lửa với oxi.
Trong không khí, khí oxi chiếm bao nhiêu phần trăm thể tích?
Không khí là một hỗn hợp khí trong đó khí oxi chiểm khoảng 1/5 thể tích, chính xác hơn là 21% thể tích không khí không khí, còn lại hầu hết là khí nitơ.
Sự oxi hoá chậm là
Sự oxi hóa chậm là sự oxi hóa có tỏa nhiệt nhưng không phát sáng.
Dùng hết 5 kg than (chứa 90% cacbon và 10% tạp chất không cháy) để đun nấu. Biết oxi chiếm 1/5 thể tích không khí. Hỏi thể tích không khí (ở đktc) đã dùng là bao nhiêu lít?
Trong 5kg than chứa 90% cacbon
mC nguyên chất = 5.90% = 4,5 kg = 4500 gam
Số mol C là:
Phương trình hóa học:
C + O2 CO2
mol: 1 1
375 375
hể tích khí oxi cần dùng là:
VO2 = 22,4.375 = 8400 (lít)
Vì oxi chiếm 1/5 thể tích không khí nên:
Vkk = 5.VO2 = 5.8400 = 42000 (lít)
Điều kiện phát sinh phản ứng cháy là:
(1) Chất phải nóng đến nhiệt độ cháy.
(2) Cần phải có chất xúc tác cho phản ứng cháy.
(3) Phải có đủ khí oxi cho sự cháy.
Các điều kiện để phát sinh sự cháy là:
- Chất phải nóng đến nhiệt độ cháy;
- Phải có đủ khí oxi cho sự cháy.
Trong không khí tỉ lệ về thể tích giữa khí nitơ và khí oxi tương ứng xấp xỉ là
Không khí là hỗn hợp khí có thành phần xác định với tỉ lệ gần đúng về thể tích: 21% khí oxi, 78% khí nitơ, còn lại là khí cacbonic, khí hiếm, hơi nước và một số chất khí khác.
Tỉ lệ thể tích giữa khí nitơ và khí oxi tương ứng xấp xỉ bằng 78% : 21% = 4 : 1.
Khi thổi không khí vào nước nguyên chất, dung dịch thu được hơi có tính axit. Khí nào trong không khí gây nên tính axit đó?
Khi thổi không khí vào nước nguyên chất, dung dịch thu được hơi có tính axit không khí có chứa oxit axit.
Khí đó là cacbon đioxit (CO2).