Phương pháp thu khí oxi bằng cách đẩy không khí là dựa trên tính chất nào của khí oxi?
Người ta thu khí oxi bằng cách đẩy không khí nhờ dựa vào tính chất: khí oxi nặng hơn không khí
Phương pháp thu khí oxi bằng cách đẩy không khí là dựa trên tính chất nào của khí oxi?
Người ta thu khí oxi bằng cách đẩy không khí nhờ dựa vào tính chất: khí oxi nặng hơn không khí
Phản ứng nào dưới đây là phản ứng phân hủy?
Phản ứng phân hủy là phản ứng hóa học trong đó một chất sinh ra hai hay nhiều chất mới.
Thành phần phần trăm khối lượng của Cu trong CuO là
Thành phần phần trăm khối lượng của Cu trong CuO là
Nếu đốt cháy hoàn toàn 2,8 g nitơ trong không khí thì thu được bao nhiêu lít khí NO2 (đktc)?
Số mol nitơ đem đi đốt cháy là:
Phương trình hóa học đốt cháy là:
N2 + 2O2 2NO2
Mol: 1 2
0,1 0,2
Thể tích khí NO2 thu được là:
nNO2 = 0,2.22,4 = 4,48 (lít)
Cặp chất nào sau đây được dùng để điều chế oxi trong phòng thí nghiệm?
Cặp chất nào sau đây được dùng để điều chế oxi trong phòng thí nghiệm?
Trong phòng thí nghiệm khí oxi được điều chế bằng cách đun nóng những hợp chất giàu oxi và dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao như KMnO4 và KClO3.
Chất rắn màu vàng cháy trong bình đựng khí oxi với ngọn lửa sáng xanh, có khí không màu, mùi hắc bay ra là hiện tượng của phản ứng:
Chất rắn màu vàng là S, S cháy trong bình đựng khí oxi với ngọn lửa sáng xanh, có khí không màu, mùi hắc bay ra là hiện tượng của phản ứng:
S + O2 SO2
Phát biểu nào sau đây không đúng khi nói về khí oxi?
Oxi là chất khí nặng hơn không khí do:
Khối lượng mol của không khí là 29 g/mol < Khối lượng mol của khí oxi là 32 g/mol.
Nhóm chất nào sau đây đều là oxit?
Oxit là hợp chất của hai nguyên tố, trong đó có một nguyên tố là oxi.
Vậy dãy chất chỉ gồm oxit là: CO, SO2, CaO.
Trong các phản ứng hóa học sau, phản ứng nào là phản ứng hóa hợp?
Phản ứng hóa hợp là phản ứng hóa học trong đó chỉ có một chất mới được tạo thành từ hai hay nhiều chất ban đầu.
Sự tác dụng của oxi với một chất khác là
Sự tác dụng của oxi với một chất khác là
Sự tác dụng của oxi với chất khác là sự oxi hóa.
Tính khối lượng kali clorat cần thiết để điều chế một lượng oxi đủ đốt cháy hết 3,2 gam lưu huỳnh.
Số mol lưu huỳnh đốt cháy là:
Phản ứng đốt cháy:
S + O2 SO2
mol: 1 1
0,1 0,1
Vậy lượng khí oxi cần dùng để đốt cháy hết 3,2 gam khí oxi là 0,1 mol
Phương trình hóa học điều chế khí oxi:
2KClO3 2KCl + 3O2
mol: 1/15 0,1
Khối lượng KClO3 cần dùng là:
Một oxit của photpho có thành phần phần trăm khối lượng của P bằng 43,66%. Biết phân tử khối của oxit bằng 142 đvC. Công thức hóa học của oxit là
Khối lượng của photpho trong 1 mol oxit là:
Số nguyên tử photpho trong oxit là:
Số nguyên tử oxi trong oxit là:
Bari oxit có công thức hóa học là
Ba có hóa trị II, oxi có hóa trị II.
Áp dụng quy tắc hóa trị Công thức hóa học của bari oxit là BaO.
Đốt cháy hoàn toàn a lít khí hiđrocacbon CxHy, thu được 6,72 lít khí CO2 và 7,2 gam H2O. Tìm tổng x + y, biết hiđrocacbon này có tỉ khối so với heli bằng 11, các khí đo được ở đktc.
Số mol khí CO2 và H2O thu được sau phản ứng là:
Số mol nguyên tử C trong hiđrocacbon là: nC = 0,3 mol
Số mol nguyên tử H trong hiđrocacbon là: nH = 0,4.2 = 0,8 mol
Ta có:
x : y = nC : nH = 0,3 : 0,8 = 3 : 8
Phân tử khối của hiđrocacbon là:
Mhiđrocacbon = 11.He = 11.4 = 44 (g/mol)
x = 3; y = 8
x + y = 3 + 8 = 11
Sự oxi hóa có tỏa nhiệt nhưng không phát sáng được gọi là
Sự oxi hóa có tỏa nhiệt nhưng không phát sáng được gọi là sự oxi hóa chậm.