Thực hành: Một số tính chất của protein và vật liệu polime gồm nội dung chi tiết 4 thí nghiệm về tính chất sự đông tụ, phản ứng màu biure của protein và tính chất của một vài vật liệu polime.
Cho vào ống nghiệm 2 - 3 ml dung dịch protein 10% (lòng trắng trứng 10%) và đun nóng ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn cho đến sôi trong khoảng 1 phút
Dung dịch protein đục dần sau đó đông tụ lại thành từng mảng bám vào thành ống nghiệm.
Vì thành phần chính của lòng trắng trứng là protein nên dễ bị đông tụ khi đun nóng.
Cho vào ống nghiệm 1 ml dung dịch protein 10%, 1 ml dung dịch NaOH 30% và một giọt dung dịch CuSO4 2%. Lắc nhẹ ống nghiệm.
Dung dịch xuất hiện màu tím đặc trưng.
Do tạo ra Cu(OH)2 theo phương trình hóa học
2NaOH + CuSO4 → Na2SO4 + Cu(OH)2.
Phản ứng giữa Cu(OH)2 với các nhóm peptit -CO-NH- tạo ra sản phẩm màu tím.
Dùng 4 kẹp sắt kẹp 4 mẫu vật liệu riêng rẽ: Mẫu màng mỏng PE, mẩu ống nhựa dẫn nước làm bằng PVC, sợi len và vải sợi xenlulozo (hoặc bông). Hơ các vật liệu này (từng thứ một) ở gần ngọn lửa vài phút. Đốt các vật liệu trên.
Khi hơ nóng các vật liệu:
PVC bị chảy ra trước khi cháy, cho nhiều khói đen, khí thoát ra có mùi xốc khó chịu.
PE bị chảy ra thành chất lỏng, mới cháy cho khí, có một ít khói đen.
Sợi len và vải sợi cháy mạnh, khí thoát ra không có mùi.
PVC cháy theo phương trình hóa học:
(C2H3Cl)n + 5/2n O2 → 2nCO2 + nH2O + nHCl.
Phản ứng cho khí HCl nên có mùi xốc.
PE cháy theo phương trình hóa học:
(C2H2)n + 3nO2 → 2nCO2 + 2nH2O.
Phản ứng cho khí CO2 nên không có mùi xốc.
Sợi len và vải sợi xenlulozơ cháy theo phương trình hóa học:
(C6H10O5)n + 6nO2 → 6nCO2 + 5nH2O.
Vì là cacbohidrat nên khi cháy có Khí thoát ra là CO2 không mùi
Lấy 4 ống nghiệm đựng lần lượt các chất sau: PE, PVC (ống nhựa dẫn nước), Sợi len, Xenlulozo (hoặc bông) được đánh theo thứ tự (1), (2), (3), (4)
Cho vào mỗi ống nghiệm 2 ml dung dịch NaOH 10%. Đun ống nghiệm đến sôi. Để nguội.
Gạn lớp nước của mỗi ống nghiệm sang ống nghiệm khác riêng rẽ, ta được các dung dịch ở ống 1’ và ống 2’, ống 3’ và ống 4’.
Axit hóa ống 1’ và ống 2’ bằng HNO3 20% rồi nhỏ thêm vào mỗi ống vài giọt dung dịch AgNO3 1%. Cho thêm vào mỗi ống nghiệm 3’, 4’ vài giọt dung dịch CuSO4 2%.
Quan sát rồi đun nóng cho đến sôi.
Ống (1): Không có hiện tượng
Ống (2): xuất hiện kết tủa trắng
Ống (3): Xuất hiên màu tím đặc trưng
Ống (4): không có hiện tượng
Ống (2): có phản ứng
(C2H3Cl)n + nNaOH → (C2H3OH)n + NaCl
NaOH dư + HNO3 → NaNO3 + H2O
NaCl + AgNO3 → AgCl + NaNO3
Ống (3): protein bị thủy phân tạo ra các amino axit, đipeptit, tripeptit,... có phản ứng màu với Cu(OH)2