Dụng cụ: ống nghiệm, đèn cồn, cốc thủy tinh, giá đỡ, ống dẫn khí,…
Hóa chất: hỗn hợp đồng (II) oxit và cacbon, dung dịch Ca(OH)2,..
Lấu một ít (bằng hạt ngô) hỗn hợp đồng (II) oxit và cacbon (bột than gỗ) vào ống nghiệm.
Đun nóng đáy ống nghiệm bằng ngọn lửa đèn cồn.
Sau khi đun nóng một thời gian, ta thấy phần đáy ống nghiệm bột màu đen (CuO + C) chuyển sang màu đỏ (Cu).
2CuO + C 2Cu + CO2
Khí CO2 tạo thành được dẫn vào dung dịch Ca(OH)2 nên trong cốc chứa bị vẩn đục trắng:
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
Cacbon có tính khử, có thể khử oxit kim loại thành kim loại.
Dụng cụ: ống nghiệm, đèn cồn, cốc , giá đỡ, ống dẫn khí,…
Hóa chất: muối NaHCO3, dung dịch Ca(OH)2.
Lấy một thìa nhỏ muối NaHCO3 vào ống nghiệm.
Lắp dụng cụ như hình 3.16 trang 89
Đun nóng đáy ống nghiệm bằng ngọn lửa đèn cồn.
Trên thành ống nghiệm xuất hiện những giọt nước đọng lại, vào ống nghiệm đựng dung dịch
Ca(OH)2 thì xuất hiện vẩn đục:
2NaHCO3 Na2CO3 + CO2 + H2O
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
Muối NaHCO3 khan không bền bởi nhiệt. Và bị phân hủy ra Na2CO3 và CO2, H2O
Có 3 lọ đựng 3 chất rắn ở dạng bột là NaCl, Na2CO3 và CaCO3. Hãy làm thí nghiệm nhận biết
mỗi chất trong các lọ trên.
Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ, ….
Hóa chất: 3 chất rắn ở dạng bột là NaCl, Na2CO3 và CaCO3, nước, dung dịch HCl.
Hòa tan lần lượt từng chất rắn đã cho ở trên vào nước. Chất nào không tan trong nước là CaCO3 còn lại NaCl và Na2CO3 tan trong nước.
Cho dung dịch hòa tan vừa thu được tác dụng với dung dịch HCl, chất nào tạo ra khí thì chất đó là Na2CO3 còn lại là NaCl:
Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + CO2 + H2O