- Phong Tử Khải (1898-1975) là người nghệ sĩ đã tài: nhà văn, họa sĩ, dịch giả và nhà lí luận giáo dục âm nhạc, nghệ thuật nổi tiếng của Trung Quốc
- Ông từng tôn Pháp sư Hoằng Nhất (Lý Thúc Đồng) làm thầy, thông hiểu văn hóa Trung Quốc lẫn phương Tây.
- Tản văn của ông có phong cách bình dị mộc mạc, ý nghĩa khoan hậu nhân từ mà sâu sắc, và cả sự thú vị hồn nhiên như trẻ thơ, là những giai phẩm được tôn sùng trong văn học hiện đại Trung Quốc, nhiều lần được chọn đưa vào sách giáo khoa Ngữ văn bậc tiểu học và trung học.
- Tản văn và những bức “mạn họa” của ông được công chứng đặc biệt yêu thích bởi sự dung dị, thuần khiết mà ẩn chứa nhiều suy nghiệm thâm sâu của người thông hiểu cả văn hóa phương Đông lẫn văn hóa phương Tây.
- Trong các sáng tác của mình, ông luôn đề cao tấm lòng thơ trẻ trong cách nhìn đời và thực hành nghệ thuật
- Tranh của ông hài hước dí dỏm, lưu truyền rộng rãi, được nhiều người yêu thích, sưu tầm.
- Văn bản Yêu và đồng cảm được trích trong tập Sống vốn đơn thuần của Phong Tử Khải, là chương 5 của cuốn sách, có tiêu đề là Sống mà học nghệ thuật.
- Sống vốn đơn thuần là tập văn - họa khá đặc trưng cho phong cách viết, vẽ của tác giả
Phần | Đoạn | Nội dung |
Phần 1 | 1 + 2 | Những cảm nhận ban đầu và cách lý giải của tác giả về lòng đồng cảm |
Phần 2 | 3 | Cách thể hiện và ý nghĩa của lòng đồng cảm |
Phần 3 | 4 + 5 | Đối tượng của lòng đồng cảm và điểm tương đồng trong sự đồng cảm giữa trẻ em và người nghệ sĩ |
Phần 4 | 6 | Thông điệp gửi gắm của tác giả mong muốn mọi người hãy có lòng đồng cảm với vạn vật trong cuộc sống thường ngày. |
- “Yêu”: trạng thái cảm xúc, tâm lí, thái độ dao động khác nhau từ tình cảm cá nhân.
- “Đồng cảm”: thấu hiểu, chia sẻ tâm tình, yêu thương với mọi thứ được tạo ra trong thế giới.
⇒ Nhan đề gợi mở, suy đoán về luận đề của vă bản: Người viết bàn luận về sự giao cảm và kết nối chung giữa con người với con người; hoặc thu hẹp phạm vi bàn luận về lĩnh vực tình yêu.
Câu 1 : Bạn hiểu thế nào về sự đồng cảm trong cuộc sống? Khi bày tỏ sự đồng cảm với người khác hoặc khi nhận được sự đồng cảm của ai đó, bạn có tâm trạng như thế nào?
Câu 2 : Bạn thường có cảm xúc gì mỗi lần tiếp xúc với một tác phẩm nghệ thuật (văn học, hội họa, âm nhạc...)? Thử lý giải vì sao bạn có cảm xúc ấy?
Câu 1 : Tác giả mở đầu bài viết bằng một câu chuyện, điều đó gây được ấn tượng gì với bạn?
Tạo hứng thú, gây tò mò cho người đọc.
Câu 2 : Tác giả phục chú bé vì sự chăm chỉ hay vì điều gì khác?
Tác giả phục chú bé vì lòng đồng cảm.
Câu 3 : Góc nhìn riêng về sự vật được thể hiện thế nào ở những người có nghề nghiệp khác nhau?
Cùng một gốc cây:
⇒ Tiêu chuẩn giá trị trong thế giới của Mĩ khác hẳn trong thế giới của Chân và Thiện. Chúng ta chỉ thưởng thức dáng vẻ, màu sắc, hình dạng của sự vật chứ không quan tâm tới giá trị thực tiễn của chúng.
Câu 4 : Phải chăng sự đồng cảm là một phẩm chất không thể thiếu của người nghệ sĩ?
Sự đồng cảm là một phẩm chất cần có của người nghệ sĩ. Vì vậy tấm lòng người nghệ sĩ đối với mọi sự vật trên đời đều phải đồng cảm và nhiệt thành.
Câu 5 : Trong sáng tạo nghệ thuật, sự đồng cảm được biểu hiện như thế nào?
Câu 6 : Người sáng tạo nghệ thuật học được ở trẻ em những điều gì?
Người sáng tạo nghệ thuật học được ở trẻ em: sự hồn nhiên, sự chân thành, lòng đồng cảm với mọi vật. Bản chất của trẻ thơ là nghệ thuật, chúng thường để ý đến những việc mà người lớn không chú tâm đến và khám phá được nhiều điều thú vị.
Câu 1 : Tìm trong văn bản những đoạn, những câu nói về trẻ em và tuổi thơ. Vì sao tác giả lại nhắc nhiều đến trẻ em và tuổi thơ như vậy?
- Những đoạn, những câu nói về trẻ em và tuổi thơ:
- Nguyên nhân: Những sáng tác của ông thường nhắc đến trẻ thơ nhằm nhấn mạnh nghệ thuật qua cái nhìn của trẻ em là nghệ thuật chân thật, chân chính nhất và tuổi thơ là lúc chúng ta có thể dễ dàng cảm nhận tư vị của cái đẹp.
Câu 2 : Mặc dù không ít lần nói tới danh xưng “họa sĩ”, nhưng trên thực tế, điều tác giả muốn bàn luận không chỉ bó hẹp trong phạm vi hội họa. Những từ ngữ nào trong văn bản đã giúp bạn nhận ra điều đó?
Những từ ngữ gồm: nghệ thuật, nhà khoa học, bác làm vườn, chú thợ mộc, Chân - Thiện - Mĩ, nhà phê bình nghệ thuật, tâm lí nghệ thuật…
Câu 3 : Xác định nội dung trọng tâm của từng phần đã được đánh số trong văn bản và đánh giá sự liên kết giữa các phần.
Nội dung trọng tâm của từng phần đã được đánh số trong văn bản:
⇒ Các đoạn văn có sự liên kết về nội dung.
Câu 4 : Tác giả đã nêu lên những lí lẽ, bằng chứng nào để khẳng định tầm quan trọng của sự đồng cảm trong hoạt động sáng tạo nghệ thuật?
- Lí lẽ: Nếu không có tấm lòng đồng cảm bao la như thế mà chăm chăm vào kĩ thuật vẽ thì chắc chắn không thể trở thành hoạ sĩ thực sự. Dù có vẽ được thì tối đa cũng chỉ là thợ vẽ mà thôi.
- Bằng chứng: Hoạ sĩ đưa tấm lòng mình về trạng thái hồn nhiên như trẻ nhỏ để miêu tả trẻ em, đồng thời cũng đặt lòng mình vào biểu cảm đau khổ của người ăn mày để khắc hoạ ăn mày.
- Lí lẽ: Nhờ có tấm lòng đồng cảm bao la như thế nên hoạ sĩ cũng đồng thời có được sức mạnh tinh thần phong phú mà dư dật.
- Dẫn chứng: Nếu nó không đủ khoáng đạt để đồng điệu với anh hùng thì không thể mô tả được anh hùng, nếu nó không đủ dịu dàng để hoà nhập cùng thiếu nữ thì không khắc hoạ được thiếu nữ.
Câu 5 : Tác giả đã phát hiện ra những điều tương đồng gì giữa trẻ em và người nghệ sĩ? Sự khâm phục, trân trọng trẻ em của tác giả được hình thành trên cơ sở nào?
- Nét tương đồng giữa trẻ em và người nghệ sĩ: lòng đồng cảm.
- Sự khâm phục, trân trọng trẻ em của tác giả được hình thành trên cơ sở: Tác giả đã phát hiện ra bản chất của trẻ thơ là nghệ thuật. Theo tác giả trẻ em là người đã dạy cho người nghệ sĩ và tất cả chúng ta cách nhìn đời, cách nhận ra mối tương thông giữa vạn vật về sự cần thiết phải duy trì sự hồn nhiên, vô tư trong suốt khi ứng xử với thế giới, với nghệ thuật.
Câu 6 : Theo bạn, nếu không có đoạn kể về chú bé giúp tác giả sắp xếp đồ đạc ở phần 1, sức hấp dẫn, thuyết phục của văn bản Yêu và đồng cảm sẽ bị ảnh hưởng như thế nào?
- Nếu không có đoạn văn kể về chú bé giúp tác giả sắp xếp đồ đạc: ý tưởng và quan điểm của người viết vẫn được nhận biết đầy đủ.
- Tuy nhiên, sự hấp dẫn và thuyết phục của văn bản sẽ bị giảm sút: không chỉ quan tâm đến nội dung nói mà bỏ qua vấn đề nói, cách trình bày.
Câu 7 : Nhà thơ Xuân Diệu từng viết: “Hãy nhìn đời bằng đôi mắt xanh non” (Đôi mắt xanh non, trong tập Riêng chung, NXB Văn học, Hà Nội, 1960). Dựa vào nội dung văn bản Yêu và đồng cảm, hãy thử nêu lý do khiến nhà thơ Xuân Diệu đề nghị như vậy.
- Đôi mắt xanh non là chỉ đôi mắt của trẻ con, nhìn đời một cách ngây thơ, hồn nhiên nhất để cảm nhận thế giới trong một màu hồng tươi đẹp.
- Nhìn đời bằng đôi mắt của trẻ nhỏ sẽ giúp ta cảm nhận cuộc sống dưới một góc độ tươi đẹp hơn, không có sự mệt mỏi và chỉ tràn đầy niềm vui, hạnh phúc.
- Nhà thơ muốn quay trở lại tuổi thơ, trở lại hình hài của một đứa trẻ để cảm nhận được tình yêu, niềm hạnh phúc khi được vui chơi mà không cần lo nghĩ việc đời.
Sự đồng cảm tạo nên vẻ đẹp gắn kết của thế giới. Hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) về chủ đề này.
Mẫu số 1
Sự đồng cảm tạo nên vẻ đẹp gắn kết của thế giới. Trước hết, đồng cảm hiểu đơn giản là biết rung cảm trước những vui buồn của người khác, đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để hiểu và cảm thông với họ. Thế giới rộng lớn, mỗi người đều có một hoàn cảnh khác nhau. Không phải ai cũng được sống trong hạnh phúc, sung sướng. Nhờ có sự đồng cảm con người sẽ xích lại gần nhau hơn. Hơn hết, tình thương của nhân loại càng trở nên khăng khít hơn. Khi trao đi yêu thương, đó sẽ là một con người hoàn thiện về nhân cách, được mọi người xung quanh yêu mến, kính trọng. Và khi ta biết sẻ chia cuộc sống của chúng ta ngày càng tốt đẹp, bình yên và thanh thản. Thực tế cuộc sống đã chứng minh, có vô vàn tấm gương về những người mang trong mình đức tính tốt đẹp này. Những thanh niên tình nguyện, tuy còn trẻ nhưng họ luôn sẵn sàng đưa bước chân đến những vùng miền xa xôi của tổ quốc để giúp đỡ những người khó khăn. Nhưng người nghệ sĩ giàu có tấm lòng thường xuyên đi làm từ thiện... Sự đồng cảm giúp con người trở nên gắn kết hơn, thế giới cũng từ đó mà đẹp đẽ hơn.
Mẫu số 2
Một nhà văn Nga đã từng nói: “Nơi lạnh nhất không phải là Bắc cực mà là nơi không có tình thương”. Con người cần có sự đồng cảm để sưởi ấm trái tim, gắn kết con người với con người, tạo nên một thế giới tươi đẹp. Đồng cảm là sự đồng điệu trong cảm xúc, là biết rung cảm trước những vui buồn của người khác, đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để hiểu và cảm thông với họ. Sự đồng cảm không chỉ là giữa người với người mà còn là sự đồng cảm giữa người với vật; cần có sự đồng cảm với mọi vật trên đời để có một tấm lòng cao cả, có một mối quan hệ tốt đẹp và hơn hết là một cuộc sống luôn hạnh phúc. Sự đồng cảm được thể hiện qua hành động như xây dựng nên những tổ chức Quỹ chữ thập đỏ, Trái tim cho em, Phong trào kế hoạch nhỏ thu gom giấy vụn, … mang tấm lòng đồng cảm đến mọi người. Hay đồng cảm với sự vật bằng cách hòa mình vào chúng, mang theo cái nhìn đầy tình cảm để thưởng thức và ngắm nhìn mọi vật một cách nhân tính hóa. Sự đồng cảm có vai trò quan trọng góp phần hoàn thiện nhân cách con người, xây dựng một xã hội văn minh, nhân ái, làm cho mối quan hệ giữa người với người trở nên tốt đẹp hơn, thân thiện hơn, gắn bó hơn… Tuy nhiên thế hệ trẻ ngày nay vẫn còn một số bộ phận thanh thiếu niên không có sự đồng cảm, sống ích kỉ, thờ ơ với mọi thứ, gây ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội. Đồng cảm là một lối sống đẹp, một lối ứng xử giữa người với người cần được gìn giữ và phát huy. Lối ứng xử tốt đẹp đó không chỉ sưởi ấm lòng người khác, đem lại hạnh phúc cho chính mình mà đồng cảm còn tạo nên vẻ đẹp gắn kết của thế giới.