- Phương pháp hệ số bất định hay thường vẫn gọi là phương pháp UCT (viết tắt của Undefined Coeffient Technique) là một trong những phương pháp được dùng rất nhiều khi chứng minh bất đẳng thức, được coi như bước đệm quan trọng trên con đường đi tìm lời giải tự nhiên, dễ tư duy.
Ví dụ. Cho và
Chứng minh rằng:
Hướng dẫn giải
Ta dễ thấy điểm rơi đạt được tại
Biến đổi biểu thức về dạng:
Dựa trên giả thiết ta cần đánh giá
Với điểm rơi tại
Khi đó
Ta cần (2) luôn đúng tức là cần xuất hiện nên ta thay
vào biểu thức ta được:
Vậy ta cần chứng minh:
Phân tích là như vậy còn ta cần trình bày lời giải gọn như sau:
Ta đi chứng minh:
Thật vậy ta có: (đúng với
).
Tương tự ta có:
Vậy
Ví dụ. Cho và thỏa mãn
. Chứng minh rằng:
Hướng dẫn giải
Ta dễ thấy điểm rơi đạt được tại
Viết lại biểu thức:
Ta cần đánh giá: ,
.
Với điểm rơi tại
Ta có: (1)
Ví dụ. Cho . Chứng minh:
Hướng dẫn giải
Trước tiên ta chia tử và mẫu cho .
Ta được: .
Ta đặt:
;
Lúc này .
Như vậy bài toán quy về: Cho và thỏa mãn
.
Chứng minh rằng .
Nhìn vào rõ ràng ta thấy có thêm ràng buộc: .
Từ đó chúng ta hoàn toàn có thể chuẩn hóa: .
Quy về chứng minh: .
Dùng phương pháp hệ số bất định để chứng minh như sau:
Ta dễ thấy điểm rơi đạt được tại
Ta cần đánh giá:
Với điểm rơi tại .
Khi đó:
.
.
Biến đổi biểu thức đưa về:
Từ đó ta có:
Ví dụ. Cho là các số thực dương. Chứng minh rằng:
Hướng dẫn giải
Vế trái có tính thuần nhất theo biến
và
nên ta có thể chuẩn hóa:
.
Ta đưa về dạng: .
Ta đi tìm và
sao cho:
, (luôn đúng với
).
, (luôn đúng với
).
(do
) và
.
Ta cần chứng minh: .
Thật vậy:
, (luôn đúng với
).
Vậy .
Ta cần (2) luôn đúng tức là cần xuất hiện nên ta cần thay
vào biểu thức trong ngoặc được:
Ta đi chứng minh ;
Vì
,
Vậy
Ví dụ. Cho và
. Tìm GTNN của biểu thức:
Hướng dẫn giải
Ta cần tìm để:
Đồng nhất:
Vậy ta đánh giá được:
Tương tự ta có:
Từ đó:
Vậy
Tổng quát hơn ta cần đánh giá:
Với điểm rơi đạt được tại:
TH1: thì bất đẳng thức luôn đúng.
TH2:
Đề (*) luôn đúng với mọi thì trước hết ta cần:
Vì điểm rơi tại
TH1:
TH2:
Khi
Vậy ta cần đi chứng minh:
Thật vậy
Từ đó ta có
Vậy
- Một bất đẳng thức được gọi là bất đẳng thức thuần nhất nếu nhân mỗi biến với một số thì bất đẳng thức đó không đổi.
- Một bất đẳng thức được gọi là bất đẳng thức đối xứng nếu hoán vị hai biến bất kì thì bất đẳng thức đó không đổi (vai trò của các biến như nhau).
4. Bài tập tự rèn luyện
Bài 1: Cho và thỏa mãn
. Chứng minh rằng:
.
Bài 2: Cho và thỏa mãn
. Chứng minh rằng:
Bài 3: Cho và thỏa mãn
Tìm GTNN của biểu thức:
Bài 4: Cho và
Tìm GTLN của biểu thức:
Bài 5: Cho và
Chứng minh rằng:
Bài 6: Cho là các số thực dương. Chứng minh rằng:
Bài 7: Cho là các số thực dương. Chứng minh rằng:
Bài 8: Cho Tìm GTNN của biểu thức
Bài 9: Cho . Chứng minh rằng
Bài 10: Cho và thỏa mãn
Tìm GTNN của biểu thức:
Bài 11: Cho và thỏa mãn
Tìm GTNN của biểu thức:
Bài 12: Cho là các số thực dương và thỏa mãn
Chứng minh rằng:
Bài 13: Cho a, b, c là độ dài 3 cạnh một tam giác có chu vi bằng 4. Chứng minh rằng:
Bài 14: Cho là các số thực và thỏa mãn
Tìm GTNN của biểu thức:
Bài 15: Cho các số thực a, b, c, d và thỏa mãn Tìm GTLN của biểu thức
Bài 16: Cho là các số thực dương và thỏa mãn
Tìm GTNN của biểu thức: