- Khái niệm: Virus là thực thể chưa có cấu tạo tế bào, có kích thước vô cùng nhỏ bé, chỉ được nhân lên trong tế bào của sinh vật sống.
- Đặc điểm chung của virus:
→ Virus không được xem là một vật sống hoàn chỉnh.
- Hình dạng của virus rất đa dạng: hình xoắn, hình đa diện, hình cầu, dạng phức tạp,..
- Cấu trúc của virus: Các loại virus đều có 2 thành phần chính là lõi nucleic acid và vỏ capsid.
- Phân loại: Dựa vào vật chất di truyền, người ta có thể chia virus thành 2 loại là virus DNA và virus RNA. Loại virus RNA có thêm một số loại enzyme mà trong tế bào chủ thường không có như enzyme sao chép ngược, enzyme giúp tích hợp hệ gene virus vào hệ gene tế bào chủ, enzyme lắp ráp và giải phóng virus ra khỏi tế bào,…
- Vật chủ kí sinh của virus:
- Sự gia tăng số lượng virus trong tế bào được gọi là sự nhân lên của virus.
- Quá trình nhân lên của virus trải qua 5 giai đoạn: hấp phụ → xâm nhập → tổng hợp → lắp ráp → giải phóng.
- Virus bám vào tế bào chủ nhờ các gai glycoprotein hoặc protein bề mặt của virus tương tác đặc hiệu với các thụ thể trên bề mặt của tế bào chủ.
Đây là giai đoạn vật chất di truyền của virus được truyền vào trong tế bào chủ:
- Đối với thực khuẩn thể (phage): vật chất di truyền của virus được tiêm vào trong tế bào vi khuẩn bằng một bộ phận chuyên biệt, vỏ protein bị bỏ lại ở bên ngoài.
- Đối với virus động vật có vỏ ngoài: virus đưa cả vỏ capsid cùng vật chất di truyền vào tế bào chủ, sau đó nucleic acid mới được giải phóng ra khỏi vỏ protein.
Đây là giai đoạn tổng hợp các bộ phận của virus:
- Đối với virus DNA: Khi DNA của virus vào trong tế bào chủ sẽ thu hút các enzyme của tế bào đến phiên mã, dịch mã tạo ra các protein của virus cũng như nhân bản vật chất di truyền của chúng.
- Đối với một số virus RNA: Khi RNA của virus vào trong tế bào chủ có thể trực tiếp thu hút các enzyme của tế bào tới dịch mã tạo ra các protein của virus cũng như nhân bản vật chất di truyền của chúng. Số khác phải mang theo enzyme phiên mã ngược để sao chép RNA thành DNA rồi phiên mã thành các RNA làm vật chất di truyền của virus.
- Lắp lõi nucleic acid vào vỏ protein để tạo thành các hạt virus hoàn chỉnh.
- Virus ra khỏi tế bào chủ.
- Khi đã vào được bên trong tế bào, các virus nhân lên theo hai cách đó được gọi là chu kì sinh tan hoặc chu kì tiềm tan hay sử dụng cả hai cách trên.
Điểm phân biệt |
Chu kì sinh tan |
Chu kì tiềm tan |
Tên gọi loại virus gây ra |
- Virus độc. |
- Virus ôn hòa. |
Cơ chế |
- Vật chất di truyền của virus tồn tại và nhân lên độc lập với vật chất di truyền của tế bào chủ. - Nhân lên nhiều thế hệ virus mới trong tế bào chủ. |
- Vật chất di truyền của virus tích hợp và cùng nhân lên với vật chất di truyền của tế bào chủ. - Không nhân lên thế hệ virus mới trong tế bào chủ. |
Kết quả |
- Làm tan tế bào chủ. |
- Không làm tan tế bào chủ. |
Mối quan hệ |
- Không thể chuyển thành chu trình tiềm tan. |
- Có thể chuyển thành chu trình sinh tan. |