Ngôn từ dân gian, mộc mạc, dễ hiểu.
Sử dụng thủ pháp nghịch dị dân gian.
Nghệ thuật châm biếm có pha chút hài hước, hóm hỉnh.
Kết hợp linh hoạt các cách nói, hát như hát lệch, hát sắp,...
Bộc lộ niềm cảm thông, thương xót đối với những người dân thấp cổ bé họng bị lợi dụng
Phân nào cho thấy xã hội phong kiến xưa với những góc khuất, những kẻ tham lam dựa vào quan chức để nhũng nhiễu dân chúng.
Thể hiện tình yêu quê hương, đất nước.
Châm biếm và vạch trần bộ mặt của xấu xa của những kẻ thuộc bộ máy cai trị như tri huyện và đề lại.
Cảnh người dân kéo đến huyện đường xem xử kiện.
Cảnh huyện đường khi xử tội người vi phạm.
Cảnh tri huyện và đề lại bàn bạc với nhau về các nhũng nhiễu người kêu kiện.
Cảnh xử kiện của tri huyện.
Tuồng.
Kịch.
Hát nói.
Chèo.
Đúng.
Sai.
Lính lệ ra gọi cả bên nguyên, bên bị, nhân chứng vào hầu.
Tri huyện bước ra, tự xưng tên tuổi, chức vụ, kinh nghiệm; đề lại theo hầu phía sau, hỏi thăm và thưa với tri huyện về vụ án của Thị Hến.
Sau khi bàn bạc, tri huyện và đề lại đưa ra phương án xử tù, phạt đòn và phạt tiền đối với Ốc, Nghêu và lí trưởng còn Sò và Hến thì đợi xem xét.
Tri huyện xem xét kĩ lưỡng sự tình, sau đó xử án công bằng.
Đồ điếc.
Kim Nham.
Nghêu Sò Ốc Hến.
Quan Âm Thị Kính.
II
III
I
IV
Trên tường treo bức hoành phi đề hai chữ huyện đường, hai bên hai câu đối.
Huyện đường lộn xộn, không có nề nếp, quy củ.
Bàn của đề lại có nghiên bút và một chồng đơn từ.
Bàn giấy của tri huyện ở chính giữa, trên có ống hút, nghiên mực, điếu bình.