Chú ý giới thiệu những mẫu mực về đạo đức hoặc tài năng để mọi người noi theo.
Phản ánh chân thực toàn bộ hiện thực xã hội phong kiến.
Châm biếm, đả kích trực tiếp và mạnh mẽ những điều bất công, xấu xa trong xã hội phong kiến.
Cảm thông với số phận bi kịch của người lao động, người phụ nữ, đề cao phẩm chất và tài năng của họ.
Ngoan hiền
Lẳng lơ, không đoan chính
Dịu dàng
Lễ phép
Là một trong bảy vở chèo cổ đầu tiên của nghệ thuật sân khấu chèo Việt Nam, ra đời khoảng thế kỉ 17, được thay đổi mạnh mẽ về cấu trúc, nội dung, tư tưởng, hình thức nghệ thuật,... vào thế kỉ 20
Là một vở chèo hay và đặc sắc
Là một vở chèo mang đậm chất buồn
Là một vở viết và diễn khá lâu của tác giả, TS Trần Đình Ngôn, khi quyết định dựng vở này tôi nghĩ Dung đã dũng cảm lắm, vì phải làm mới.
Quan Âm Thị
Quả cau
Sơn Hậu
Lưu Bình – Dương Lễ
Kính Tâm làm việc
Thị Mầu mang bầu
Thị Mầu lên chùa ve vãn tiểu Kính Tâm
Thị Kính và Thị Mầu đi chơi
Văn bản thông tin
Tuồng
Kịch
Chèo
2 phần
5 phần
4 phần
3 phần
Sùng bà
Cha
Thiện Sĩ
Chồng
Đoạn trích phần nào cho thấy niềm cảm thông, thương cảm với thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ và ngợi ca trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của họ
Đoạn trích thể hiện thành công hình ảnh Thị Mầu với tính cách lẳng lơ, buông thả, cho thấy đặc trưng của nhân vật này qua lời nói, cử chỉ và hành động đối với tiểu Kính Tâm
Không có giá trị về mặt nội dung
Phê phán người phụ nữ lẳng lơ, bất chấp lễ giáo phong kiến.
Thể hiện rõ sự dịu dàng, lễ phép
Thể hiện được các đặc tính của Thị Mầu
Thể hiện được sự ngoan ngoãn
Thể hiện sự tán tỉnh, lả lơi, không quan tâm đến việc vào lễ Phật, khát khao yêu đương của Thị Mầu.
Là một người đường hoàng, ngay thẳng
Là một người hay trêu hoa
Là một người không đàng hoàng
Là một người lươn lẹo
II
IX
X
I
Nghệ thuật kịch đặc sắc, tình huống hấp dẫn
Từ ngữ dân gian giản dị, mộc mạc
Ngôn từ mang những nét đặc trưng của sân khấu chèo
Sử dụng thủ pháp nghịch dị dân gian
Các làn điệu chèo được sử dụng trong tác phẩm
Ngôn ngữ của nhân vật trong tác phẩm.
Ý nghĩa đạo đức của tác phẩm.
Xung đột giữa các nhân vật trong tác phẩm.
Quan Âm Thị Kính
Gươm báu truyền ngôi
Thèm chua
Thèm cá
Thèm đồ mặn
Thèm đồ uống ngọt
Ba
Hai
Năm
Bốn
Tất cả đều đúng.
Chèo kể chuyện, diễn tích bằng hình thức sân khấu.
Chèo là loại kịch hát, múa dân gian.
Chèo nảy sinh và được phổ biến rất rộng rãi ở Bắc Bộ
Từ truyền thuyết.
Từ thần thoại
Từ ca dao, dân ca
Từ truyện cổ tích và truyện Nôm
Là loại hình nghệ thuật sân khấu cổ truyền Việt Nam, mang tính quần chúng và được coi là loại hình sân khấu của hội hè với đặc điểm sử dụng ngôn ngữ đa thanh, đa nghĩa kết hợp với cách nói ví von giàu tính tự sự, trữ tình.
Là một môn nghệ thuật sân khấu, một trong ba phương thức phản ánh hiện thực của văn học.
Là văn bản được viết để truyền đạt thông tin, kiến thức. Loại văn bản này rất phổ biến, hữu dụng trong đời sống.
Là một bộ môn nghệ thuật sân khấu truyền thống độc đáo của dân tộc Việt Nam từng có một thời kỳ hoàng kim với những vở diễn được đông đảo khán giả đón xem.